Chứng khoán Mỹ lao dốc sau tuyên bố "rắn" của Fed

07:49 | 23/04/2022

288 lượt xem
|
Chứng khoán Mỹ đóng cửa phiên hôm qua với việc Dow Jones mất 900 điểm, đánh dấu phiên tồi tệ nhất kể từ khi đại dịch xảy ra và là tuần giảm thứ 4 liên tiếp.
Chứng khoán Mỹ lao dốc sau tuyên bố rắn của Fed - 1
Làn sóng bán tháo trên Phố Wall được kích hoạt sau tuyên bố "rắn" của Fed và báo cáo kết quả kinh doanh gây thất vọng (Ảnh: AP).

Báo cáo thu nhập mới nhất của các doanh nghiệp gây thất vọng cùng với triển vọng tăng lãi suất đã thúc đẩy làn sóng bán tháo trên Phố Wall trong phiên hôm qua. Chỉ số Dow Jones giảm 981,36 điểm, tương đương giảm 2,8%, xuống mức 33.811,4 điểm. Chỉ số S&P 500 cũng giảm 2,8% xuống mức 4.271,78 điểm, mức thấp nhất kể từ tháng 3. Tương tự, chỉ số Nasdaq Composite giảm 2,6% xuống 12.839,29 điểm.

Giới chuyên gia đánh giá mức sụt giảm của chỉ số Dow Jones trong phiên hôm qua là mức lỗ lớn nhất kể từ ngày 28/10/2020.

Chứng khoán Mỹ lao dốc sau tuyên bố rắn của Fed - 2

UnitedHealth giảm hơn 3% với hơn 100 điểm so với chỉ số Dow Jones. Caterpillar cũng lấy đi gần 100 điểm từ mức trung bình của nhóm 30 cổ phiếu, giảm 6,6% trong ngày. Goldman Sachs, Home Depot và Visa cũng là những yếu tố đóng góp lớn cho mức sụt giảm của chỉ số.

Như vậy, trong tuần chỉ số Dow Jones đã giảm 1,9%, đánh dấu tuần giảm thứ 4 liên tiếp và là tuần giảm thứ 9 trong tổng số 11 tuần gần đây. Chỉ số S&P 500 trong tuần này cũng mất 3,8% so với tuần trước.

Theo CNBC, báo cáo kết quả kinh doanh quý I của nhiều công ty gây thất vọng là nguyên nhân khiến thị trường lao dốc. HCA Healthcare là cổ phiếu sụt nhất trong rổ S&P 500 khi giảm 21,8% trong phiên hôm qua sau khi công ty này công bố kết quả kinh doanh cả năm yếu kém. Các doanh nghiệp khác trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe cũng đều chứng kiến sụt giảm như Universal Health Services giảm 14,3%, DaVita giảm 9,2%...

Cổ phiếu của Verizon đã giảm 5,6% sau khi công ty báo cáo mất 36.000 thuê bao điện thoại hàng tháng trong quý đầu tiên.

Một nguyên nhân khác khiến thị trường lao dốc mạnh là tuyên bố mạnh mẽ về tăng lãi suất của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed). Ngày 21/4, trong một hội thảo của Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF), Chủ tịch Fed Jerome Powell một lần nữa nhấn mạnh việc kiềm chế lạm phát là "vô cùng cần thiết" và cho biết sẽ tăng lãi suất 50 điểm cơ bản vào tháng 5 thay vì 25 điểm cơ bản như dự kiến trước đó.

"Sự diều hâu của ngân hàng trung ương và lợi suất trái phiếu tăng trở lại lần nữa đang khiến thị trường rung chuyển", Ross Mayfield, nhà phân tích chiến lược đầu tư tại Baird, nói với CNBC.

Lợi suất trái phiếu Mỹ cũng nhảy vọt sau tuyên bố của ông Powell. Theo đó, lợi suất trái phiếu kho bạc Mỹ kỳ hạn 10 năm tăng 3 điểm cơ bản lên mức 2,949% vào đầu ngày, sau đó giảm nhẹ xuống khoảng 2,9%.

Theo Dân trí

Không hình sự hóa các quan hệ kinh tế, luôn có chính sách hỗ trợ, khuyến khích nhà đầu tư chân chínhKhông hình sự hóa các quan hệ kinh tế, luôn có chính sách hỗ trợ, khuyến khích nhà đầu tư chân chính
Bộ trưởng Hồ Đức Phớc nói về một số giải pháp nhằm đảm bảo an toàn, minh bạch thị trường vốnBộ trưởng Hồ Đức Phớc nói về một số giải pháp nhằm đảm bảo an toàn, minh bạch thị trường vốn
Chứng khoán giảm sâu ngày này qua ngày khác, nhà đầu tư nên làm gì?Chứng khoán giảm sâu ngày này qua ngày khác, nhà đầu tư nên làm gì?
Bảo đảm an ninh, an toàn hoạt động thị trường tài chính, tiền tệBảo đảm an ninh, an toàn hoạt động thị trường tài chính, tiền tệ

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 144,800 147,800
Hà Nội - PNJ 144,800 147,800
Đà Nẵng - PNJ 144,800 147,800
Miền Tây - PNJ 144,800 147,800
Tây Nguyên - PNJ 144,800 147,800
Đông Nam Bộ - PNJ 144,800 147,800
Cập nhật: 16/10/2025 00:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,540 14,790
Trang sức 99.9 14,530 14,780
NL 99.99 14,540
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,540
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,600 14,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,600 14,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,600 14,800
Miếng SJC Thái Bình 14,600 14,800
Miếng SJC Nghệ An 14,600 14,800
Miếng SJC Hà Nội 14,600 14,800
Cập nhật: 16/10/2025 00:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16652 16921 17493
CAD 18233 18509 19123
CHF 32269 32652 33284
CNY 0 3470 3830
EUR 30006 30279 31302
GBP 34352 34744 35683
HKD 0 3257 3459
JPY 167 171 177
KRW 0 17 19
NZD 0 14780 15366
SGD 19791 20073 20587
THB 725 788 841
USD (1,2) 26077 0 0
USD (5,10,20) 26118 0 0
USD (50,100) 26146 26181 26369
Cập nhật: 16/10/2025 00:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,166 26,166 26,369
USD(1-2-5) 25,120 - -
USD(10-20) 25,120 - -
EUR 30,254 30,278 31,407
JPY 171.14 171.45 178.52
GBP 34,780 34,874 35,670
AUD 16,925 16,986 17,415
CAD 18,479 18,538 19,051
CHF 32,656 32,758 33,414
SGD 19,968 20,030 20,636
CNY - 3,652 3,746
HKD 3,338 3,348 3,428
KRW 17.17 17.91 19.22
THB 776.28 785.87 835.42
NZD 14,806 14,943 15,280
SEK - 2,737 2,815
DKK - 4,047 4,161
NOK - 2,568 2,640
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,844.75 - 6,552.97
TWD 781.2 - 939.35
SAR - 6,928.45 7,247.93
KWD - 83,867 88,598
Cập nhật: 16/10/2025 00:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,185 26,189 26,369
EUR 30,013 30,134 31,216
GBP 34,518 34,657 35,592
HKD 3,324 3,337 3,440
CHF 32,326 32,456 33,332
JPY 170.25 170.93 177.77
AUD 16,800 16,867 17,383
SGD 19,976 20,056 20,566
THB 788 791 825
CAD 18,449 18,523 19,004
NZD 14,827 15,304
KRW 17.72 19.37
Cập nhật: 16/10/2025 00:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26369
AUD 16818 16918 17529
CAD 18407 18507 19111
CHF 32504 32534 33409
CNY 0 3660.9 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4130 0
EUR 30178 30208 31231
GBP 34651 34701 35822
HKD 0 3390 0
JPY 170.41 170.91 177.95
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2645 0
NZD 0 14882 0
PHP 0 425 0
SEK 0 2805 0
SGD 19943 20073 20794
THB 0 753.5 0
TWD 0 860 0
SJC 9999 14600000 14600000 14800000
SBJ 14000000 14000000 14800000
Cập nhật: 16/10/2025 00:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,176 26,226 26,369
USD20 26,176 26,226 26,369
USD1 26,176 26,226 26,369
AUD 16,870 16,970 18,078
EUR 30,359 30,359 31,671
CAD 18,360 18,460 19,772
SGD 20,033 20,183 21,190
JPY 171.13 172.63 177.23
GBP 34,780 34,930 35,701
XAU 14,598,000 0 14,802,000
CNY 0 3,458 0
THB 0 792 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 16/10/2025 00:45