Chứng khoán Mỹ lao dốc sau tuyên bố "rắn" của Fed

07:49 | 23/04/2022

287 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Chứng khoán Mỹ đóng cửa phiên hôm qua với việc Dow Jones mất 900 điểm, đánh dấu phiên tồi tệ nhất kể từ khi đại dịch xảy ra và là tuần giảm thứ 4 liên tiếp.
Chứng khoán Mỹ lao dốc sau tuyên bố rắn của Fed - 1
Làn sóng bán tháo trên Phố Wall được kích hoạt sau tuyên bố "rắn" của Fed và báo cáo kết quả kinh doanh gây thất vọng (Ảnh: AP).

Báo cáo thu nhập mới nhất của các doanh nghiệp gây thất vọng cùng với triển vọng tăng lãi suất đã thúc đẩy làn sóng bán tháo trên Phố Wall trong phiên hôm qua. Chỉ số Dow Jones giảm 981,36 điểm, tương đương giảm 2,8%, xuống mức 33.811,4 điểm. Chỉ số S&P 500 cũng giảm 2,8% xuống mức 4.271,78 điểm, mức thấp nhất kể từ tháng 3. Tương tự, chỉ số Nasdaq Composite giảm 2,6% xuống 12.839,29 điểm.

Giới chuyên gia đánh giá mức sụt giảm của chỉ số Dow Jones trong phiên hôm qua là mức lỗ lớn nhất kể từ ngày 28/10/2020.

Chứng khoán Mỹ lao dốc sau tuyên bố rắn của Fed - 2

UnitedHealth giảm hơn 3% với hơn 100 điểm so với chỉ số Dow Jones. Caterpillar cũng lấy đi gần 100 điểm từ mức trung bình của nhóm 30 cổ phiếu, giảm 6,6% trong ngày. Goldman Sachs, Home Depot và Visa cũng là những yếu tố đóng góp lớn cho mức sụt giảm của chỉ số.

Như vậy, trong tuần chỉ số Dow Jones đã giảm 1,9%, đánh dấu tuần giảm thứ 4 liên tiếp và là tuần giảm thứ 9 trong tổng số 11 tuần gần đây. Chỉ số S&P 500 trong tuần này cũng mất 3,8% so với tuần trước.

Theo CNBC, báo cáo kết quả kinh doanh quý I của nhiều công ty gây thất vọng là nguyên nhân khiến thị trường lao dốc. HCA Healthcare là cổ phiếu sụt nhất trong rổ S&P 500 khi giảm 21,8% trong phiên hôm qua sau khi công ty này công bố kết quả kinh doanh cả năm yếu kém. Các doanh nghiệp khác trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe cũng đều chứng kiến sụt giảm như Universal Health Services giảm 14,3%, DaVita giảm 9,2%...

Cổ phiếu của Verizon đã giảm 5,6% sau khi công ty báo cáo mất 36.000 thuê bao điện thoại hàng tháng trong quý đầu tiên.

Một nguyên nhân khác khiến thị trường lao dốc mạnh là tuyên bố mạnh mẽ về tăng lãi suất của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed). Ngày 21/4, trong một hội thảo của Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF), Chủ tịch Fed Jerome Powell một lần nữa nhấn mạnh việc kiềm chế lạm phát là "vô cùng cần thiết" và cho biết sẽ tăng lãi suất 50 điểm cơ bản vào tháng 5 thay vì 25 điểm cơ bản như dự kiến trước đó.

"Sự diều hâu của ngân hàng trung ương và lợi suất trái phiếu tăng trở lại lần nữa đang khiến thị trường rung chuyển", Ross Mayfield, nhà phân tích chiến lược đầu tư tại Baird, nói với CNBC.

Lợi suất trái phiếu Mỹ cũng nhảy vọt sau tuyên bố của ông Powell. Theo đó, lợi suất trái phiếu kho bạc Mỹ kỳ hạn 10 năm tăng 3 điểm cơ bản lên mức 2,949% vào đầu ngày, sau đó giảm nhẹ xuống khoảng 2,9%.

Theo Dân trí

Không hình sự hóa các quan hệ kinh tế, luôn có chính sách hỗ trợ, khuyến khích nhà đầu tư chân chínhKhông hình sự hóa các quan hệ kinh tế, luôn có chính sách hỗ trợ, khuyến khích nhà đầu tư chân chính
Bộ trưởng Hồ Đức Phớc nói về một số giải pháp nhằm đảm bảo an toàn, minh bạch thị trường vốnBộ trưởng Hồ Đức Phớc nói về một số giải pháp nhằm đảm bảo an toàn, minh bạch thị trường vốn
Chứng khoán giảm sâu ngày này qua ngày khác, nhà đầu tư nên làm gì?Chứng khoán giảm sâu ngày này qua ngày khác, nhà đầu tư nên làm gì?
Bảo đảm an ninh, an toàn hoạt động thị trường tài chính, tiền tệBảo đảm an ninh, an toàn hoạt động thị trường tài chính, tiền tệ

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,700 89,200
AVPL/SJC HCM 87,700 89,200
AVPL/SJC ĐN 87,700 89,200
Nguyên liệu 9999 - HN 75,400 76,200
Nguyên liệu 999 - HN 75,300 76,100
AVPL/SJC Cần Thơ 87,700 89,200
Cập nhật: 12/05/2024 09:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.900 76.800
TPHCM - SJC 88.800 91.300
Hà Nội - PNJ 74.900 76.800
Hà Nội - SJC 88.800 91.300
Đà Nẵng - PNJ 74.900 76.800
Đà Nẵng - SJC 88.800 91.300
Miền Tây - PNJ 74.900 76.800
Miền Tây - SJC 89.000 91.300
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.900 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 88.800 91.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.900
Giá vàng nữ trang - SJC 88.800 91.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.900
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.800 75.600
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.450 56.850
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.980 44.380
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.200 31.600
Cập nhật: 12/05/2024 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,485 7,670
Trang sức 99.9 7,475 7,660
NL 99.99 7,480
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,460
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,550 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,550 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,550 7,700
Miếng SJC Thái Bình 8,880 9,150
Miếng SJC Nghệ An 8,880 9,150
Miếng SJC Hà Nội 8,880 9,150
Cập nhật: 12/05/2024 09:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 88,800 91,300
SJC 5c 88,800 91,320
SJC 2c, 1C, 5 phân 88,800 91,330
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,850 76,550
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,850 76,650
Nữ Trang 99.99% 74,750 75,750
Nữ Trang 99% 73,000 75,000
Nữ Trang 68% 49,165 51,665
Nữ Trang 41.7% 29,241 31,741
Cập nhật: 12/05/2024 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,391.52 16,557.09 17,088.21
CAD 18,129.99 18,313.13 18,900.57
CHF 27,377.09 27,653.63 28,540.69
CNY 3,450.26 3,485.12 3,597.45
DKK - 3,611.55 3,749.84
EUR 26,739.75 27,009.85 28,205.84
GBP 31,079.41 31,393.35 32,400.37
HKD 3,173.85 3,205.91 3,308.75
INR - 303.97 316.13
JPY 158.55 160.16 167.81
KRW 16.12 17.91 19.53
KWD - 82,587.83 85,889.30
MYR - 5,315.22 5,431.13
NOK - 2,304.92 2,402.77
RUB - 262.29 290.35
SAR - 6,767.44 7,037.97
SEK - 2,301.30 2,399.00
SGD 18,339.11 18,524.35 19,118.57
THB 612.76 680.85 706.92
USD 25,154.00 25,184.00 25,484.00
Cập nhật: 12/05/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,575 16,675 17,125
CAD 18,346 18,446 18,996
CHF 27,611 27,716 28,516
CNY - 3,482 3,592
DKK - 3,626 3,756
EUR #26,954 26,989 28,249
GBP 31,458 31,508 32,468
HKD 3,179 3,194 3,329
JPY 160.21 160.21 168.16
KRW 16.81 17.61 20.41
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,305 2,385
NZD 15,090 15,140 15,657
SEK - 2,294 2,404
SGD 18,351 18,451 19,181
THB 640.15 684.49 708.15
USD #25,225 25,225 25,484
Cập nhật: 12/05/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,180.00 25,184.00 25,484.00
EUR 26,870.00 26,978.00 28,186.00
GBP 31,165.00 31,353.00 32,338.00
HKD 3,189.00 3,202.00 3,307.00
CHF 27,518.00 27,629.00 28,500.00
JPY 159.62 160.26 167.62
AUD 16,505.00 16,571.00 17,080.00
SGD 18,446.00 18,520.00 19,077.00
THB 675.00 678.00 706.00
CAD 18,246.00 18,319.00 18,866.00
NZD 15,079.00 15,589.00
KRW 17.80 19.46
Cập nhật: 12/05/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25220 25220 25484
AUD 16625 16675 17178
CAD 18402 18452 18904
CHF 27816 27866 28422
CNY 0 3487.7 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27177 27227 27938
GBP 31659 31709 32367
HKD 0 3250 0
JPY 161.47 161.97 166.48
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0388 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15134 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18607 18657 19214
THB 0 653.5 0
TWD 0 780 0
XAU 8950000 8950000 9220000
XBJ 7000000 7000000 7380000
Cập nhật: 12/05/2024 09:00