Chứng khoán giảm sâu ngày này qua ngày khác, nhà đầu tư nên làm gì?

07:58 | 22/04/2022

924 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Dù vẫn có góc nhìn tích cực trong trung dài hạn về thị trường, các chuyên gia khuyên nhà đầu tư cần cẩn trọng với các quyết định giao dịch ở thời điểm hiện tại.

Thị trường chứng khoán nối dài chuỗi ngày đi xuống khi VN-Index đóng cửa phiên 21/4 ở 1.370 điểm. So với mức đỉnh đầu tháng 4, VN-Index đã giảm hơn 150 điểm, mất hơn 10% giá trị trong nửa tháng. Trong thực tế, mức thua lỗ của nhiều nhà đầu tư còn lớn hơn khi không ít cổ phiếu đã điều chỉnh giảm 30-40% trong 2 tuần qua.

Tâm lý sẽ quyết định

Trao đổi với Dân trí, ông Nguyễn Hồng Khanh, Giám đốc Phân tích của Công ty Chứng khoán Quốc tế VIS, nhận định đà giảm mạnh liên tục của các phiên giao dịch gần đây, đặc biệt là việc thị trường rơi mạnh vào cuối giờ chiều, liên quan đến hoạt động bán giải chấp (call margin) của các công ty chứng khoán.

Tuy nhiên, ông Khanh cho rằng việc bán giải chấp lần này không quá căng thẳng khi bản thân nhà đầu tư cũng thận trọng, không sử dụng tỷ lệ đòn bẩy cao khi thị trường đã đi ngang, có nhiều rung lắc trong thời gian dài trước khi giảm mạnh trong những phiên vừa qua. Các công ty chứng khoán cũng không giữ tỷ lệ cho vay margin quá cao trong giai đoạn vừa qua.

Theo ông Khanh, hiện tại là thời điểm nhạy cảm với nhà đầu tư cá nhân. "Việc quản lý dòng tiền rất quan trọng, nhà đầu tư tối đa chỉ nên giữ tỷ lệ cổ phiếu khoảng 60-70% tổng danh mục. Đặc biệt nếu ai vẫn còn vay margin sẽ rất căng thẳng. Trong đầu tư, người có tâm lý bị ảnh hưởng rất dễ thất bại", chuyên gia của VIS đưa ra lời khuyên.

Chứng khoán giảm sâu ngày này qua ngày khác, nhà đầu tư nên làm gì? - 1
Diễn biến của VN-Index từ đầu năm đến nay (Ảnh: Tradingview).

Về tổng thể, ông giữ quan điểm thị trường chứng khoán trung và dài hạn vẫn sẽ ổn khi hoạt động kinh tế dần hồi phục, các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh ổn định, tăng trưởng trở lại, nợ xấu ngân hàng cũng được giãn bớt.

Dù vậy, ông nhấn mạnh nhiều nhóm cổ phiếu như bất động sản, chứng khoán năm ngoái đã tăng quá mạnh, thậm chí vài lần tất yếu sẽ chịu điều chỉnh. "Những cổ phiếu đã đi quá xa sẽ phải quay về giá trị thật", ông nhận định. Những cổ phiếu đầu ngành có thể sẽ rớt giá ít hơn, có sự phân hóa.

Song song đó, ông lưu ý khi thị trường đi xuống, nhà đầu tư không xoay vòng vốn, lướt sóng cổ phiếu liên tục để kiếm lời như giai đoạn trước, người có sẵn tiền mặt cũng ngại giải ngân nên việc thanh khoản giảm là đương nhiên. Tuy nhiên, ông Khanh đánh giá thanh khoản hơn 20.000 tỷ đồng/phiên hiện tại vẫn là mức tốt. Trong trường hợp nếu thanh khoản giảm sâu còn dưới 15.000 tỷ đồng/phiên mới là ngưỡng đáng lo về tín hiệu nhà đầu tư rời bỏ kênh chứng khoán.

Kịch bản "thiên nga đen" lặp lại?

Trong khi đó, ông Lê Quang Minh, Giám đốc Phân tích Công ty Chứng khoán Mirae Asset, gọi tình trạng hiện tại của thị trường chứng khoán Việt Nam là hiện tượng "thiên nga đen" khi xuất hiện yếu tố không thể dự báo trước. Theo ông, việc cơ quan quản lý xử lý nghiêm các hành vi thao túng cổ phiếu là tốt cho thị trường nhưng nhiều nhà đầu tư vẫn bị khớp tâm lý, bán ra cổ phiếu.

Ông Minh cho rằng đầu năm 2020, thị trường đã xảy ra hiện tượng "thiên nga đen" khi Covid-19 xuất hiện lần đầu vào năm 2020, VN-Index rơi mạnh trong thời gian ngắn rồi sau đó bắt đầu bật tăng thì khi bước ra khỏi đại dịch cũng sẽ có tình trạng tương tự. Ông cũng dự báo thị trường sẽ mất một thời gian để phục hồi chứ chưa thể tăng điểm lại ngay.

Về các yếu tố kỹ thuật, ông Minh chỉ ra thị trường chứng khoán đang bị ảnh hưởng bởi hai vấn đề tốc độ tăng cung tiền chậm dần và lãi suất tăng. "Nhiều khả năng sắp tới lãi vay sẽ không còn rẻ như trước, chi phí vốn tăng lên, mọi người sẽ cẩn trọng hơn trong đầu tư", ông nhìn nhận.

Hoạt động huy động trái phiếu, đặc biệt vào lĩnh vực bất động sản, đang bị siết chặt và thị trường chứng khoán đi xuống nên phát hành cổ phiếu cũng khó hơn khiến doanh nghiệp sẽ chịu nhiều áp lực hơn về chi phí vốn, lãi vay cao. "Tiền không còn rẻ và dễ dàng như ngày xưa, đó là ẩn số khó đoán hơn rất nhiều cho chứng khoán", ông Minh cho biết.

Theo ông, dù chứng khoán vẫn có triển vọng tốt về dài hạn nhưng việc lựa chọn cổ phiếu với nhà đầu tư sẽ khó khăn hơn. Giám đốc Phân tích của Mirae Asset khuyến nghị nhà đầu tư nên cẩn trọng, chậm rãi, chọn cổ phiếu có yếu tố cơ bản, nội tại tốt, đặc biệt chú ý đến doanh nghiệp ít vay nợ. Trong đó, nhà đầu tư nên ưu tiên cổ phiếu phòng thủ hơn cổ phiếu tăng trưởng ở giai đoạn hiện tại.

Ông Minh cũng cho rằng nền kinh tế đang từ "bình thường mới" chuyển sang "bình thường cũ" nên chứng khoán cũng phải chia sẻ nguồn lực với những hoạt động khác. Theo ông Minh, trong thời kỳ dịch bệnh, giãn cách xã hội, dòng tiền có ít sự lựa chọn, tìm đến kênh chứng khoán còn khi các hoạt động kinh tế đã trở lại bình thường, nhu cầu đầu tư vào sản xuất, kinh doanh sẽ tăng trở lại.

Theo Dân trí

Tin tức kinh tế ngày 21/4: Vốn đầu tư mạo hiểm vào Việt Nam tăng cao kỷ lụcTin tức kinh tế ngày 21/4: Vốn đầu tư mạo hiểm vào Việt Nam tăng cao kỷ lục
Chấp thuận chủ trương đầu tư 2 Dự án hạ tầng khu công nghiệp tại tỉnh Long AnChấp thuận chủ trương đầu tư 2 Dự án hạ tầng khu công nghiệp tại tỉnh Long An
Các doanh nghiệp châu Âu lạc quan về triển vọng phục hồi kinh tế của Việt NamCác doanh nghiệp châu Âu lạc quan về triển vọng phục hồi kinh tế của Việt Nam
Bộ Công Thương: Dự thảo mới Quy hoạch điện VIII đã giảm triệt để phát thải khí CO2, tiết kiệm đầu tư đường dây 13 tỷ USDBộ Công Thương: Dự thảo mới Quy hoạch điện VIII đã giảm triệt để phát thải khí CO2, tiết kiệm đầu tư đường dây 13 tỷ USD
BlackRock, Mubadala đầu tư 526 triệu USD vào Tata Power Renewable EnergyBlackRock, Mubadala đầu tư 526 triệu USD vào Tata Power Renewable Energy

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 102,700 ▲2100K 105,700 ▲2100K
AVPL/SJC HCM 102,700 ▲2100K 105,700 ▲2100K
AVPL/SJC ĐN 102,700 ▲2100K 105,700 ▲2100K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,050 ▲50K 10,340 ▲110K
Nguyên liệu 999 - HN 10,040 ▼89860K 10,330 ▲110K
Cập nhật: 11/04/2025 13:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 101.900 ▲2000K 105.100 ▲2200K
TPHCM - SJC 103.400 ▲2800K 106.400 ▲2800K
Hà Nội - PNJ 101.900 ▲2000K 105.100 ▲2200K
Hà Nội - SJC 103.400 ▲2800K 106.400 ▲2800K
Đà Nẵng - PNJ 101.900 ▲2000K 105.100 ▲2200K
Đà Nẵng - SJC 103.400 ▲2800K 106.400 ▲2800K
Miền Tây - PNJ 101.900 ▲2000K 105.100 ▲2200K
Miền Tây - SJC 103.400 ▲2800K 106.400 ▲2800K
Giá vàng nữ trang - PNJ 101.900 ▲2000K 105.100 ▲2200K
Giá vàng nữ trang - SJC 103.400 ▲2800K 106.400 ▲2800K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 101.900 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - SJC 103.400 ▲2800K 106.400 ▲2800K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 101.900 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 101.900 ▲2000K 105.100 ▲2200K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 101.900 ▲2000K 105.100 ▲2200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 101.900 ▲2000K 104.400 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 101.800 ▲2000K 104.300 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 101.170 ▲1990K 103.670 ▲1990K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 100.960 ▲1980K 103.460 ▲1980K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 75.950 ▲1500K 78.450 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.720 ▲1170K 61.220 ▲1170K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.080 ▲830K 43.580 ▲830K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 93.230 ▲1830K 95.730 ▲1830K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.330 ▲1220K 63.830 ▲1220K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.510 ▲1300K 68.010 ▲1300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.640 ▲1360K 71.140 ▲1360K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.800 ▲750K 39.300 ▲750K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 32.100 ▲660K 34.600 ▲660K
Cập nhật: 11/04/2025 13:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 9,920 ▲30K 10,420 ▲90K
Trang sức 99.9 9,910 ▲30K 10,410 ▲90K
NL 99.99 9,920 ▲30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 9,920 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 10,050 ▲30K 10,430 ▲90K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 10,050 ▲30K 10,430 ▲90K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 10,050 ▲30K 10,430 ▲90K
Miếng SJC Thái Bình 10,270 ▲210K 10,570 ▲210K
Miếng SJC Nghệ An 10,270 ▲210K 10,570 ▲210K
Miếng SJC Hà Nội 10,270 ▲210K 10,570 ▲210K
Cập nhật: 11/04/2025 13:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15392 15656 16244
CAD 17868 18142 18762
CHF 30535 30911 31575
CNY 0 3358 3600
EUR 28330 28596 29637
GBP 32588 32972 33931
HKD 0 3183 3387
JPY 171 176 182
KRW 0 0 18
NZD 0 14508 15096
SGD 18826 19104 19627
THB 678 741 795
USD (1,2) 25447 0 0
USD (5,10,20) 25484 0 0
USD (50,100) 25511 25545 25895
Cập nhật: 11/04/2025 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,530 25,530 25,890
USD(1-2-5) 24,509 - -
USD(10-20) 24,509 - -
GBP 33,027 33,117 34,000
HKD 3,255 3,265 3,364
CHF 30,901 30,997 31,872
JPY 175.72 176.04 183.91
THB 726.29 735.26 786.77
AUD 15,794 15,851 16,285
CAD 18,204 18,263 18,756
SGD 19,033 19,093 19,700
SEK - 2,583 2,676
LAK - 0.91 1.26
DKK - 3,832 3,965
NOK - 2,351 2,436
CNY - 3,477 3,571
RUB - - -
NZD 14,518 14,652 15,083
KRW 16.44 17.14 18.42
EUR 28,654 28,677 29,902
TWD 707.33 - 855.89
MYR 5,411.68 - 6,108.15
SAR - 6,733.41 7,088.78
KWD - 81,476 86,757
XAU - - 106,400
Cập nhật: 11/04/2025 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,480 25,500 25,840
EUR 28,405 28,519 29,649
GBP 32,758 32,890 33,856
HKD 3,243 3,256 3,363
CHF 30,708 30,831 31,741
JPY 174.46 175.16 182.48
AUD 15,651 15,714 16,234
SGD 18,983 19,059 19,606
THB 740 743 776
CAD 18,063 18,136 18,670
NZD 14,552 15,056
KRW 16.93 18.67
Cập nhật: 11/04/2025 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25620 25620 25980
AUD 15502 15602 16167
CAD 17940 18040 18595
CHF 29839 29869 30753
CNY 0 3476.3 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 27835 27935 28807
GBP 32591 32641 33759
HKD 0 3320 0
JPY 172.71 173.21 179.74
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.2 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 14377 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 18835 18965 19695
THB 0 700.5 0
TWD 0 770 0
XAU 10080000 10080000 10390000
XBJ 8800000 8800000 10390000
Cập nhật: 11/04/2025 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,540 25,590 25,860
USD20 25,540 25,590 25,860
USD1 25,540 25,590 25,860
AUD 15,756 15,906 16,984
EUR 28,806 28,956 30,132
CAD 18,074 18,174 19,490
SGD 19,075 19,225 19,691
JPY 176.14 177.64 182.3
GBP 33,092 33,242 34,121
XAU 10,338,000 0 10,642,000
CNY 0 3,360 0
THB 0 741 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 11/04/2025 13:45