Chứng khoán Mỹ đồng loạt tăng bất chấp Fed nâng lãi suất thêm 0,25%

09:30 | 02/02/2023

273 lượt xem
|
Thị trường chứng khoán Mỹ biến động mạnh trong phiên hôm qua khi Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) công bố tăng lãi suất thêm 0,25% và báo hiệu sẽ tiếp tục nâng lãi suất cho đến khi lạm phát về mục tiêu.

Đúng như dự đoán, trong cuộc họp kết thúc vào rạng sáng nay (giờ Việt Nam), Ủy ban Thị trường Mở Liên bang Mỹ (FOMC) đã quyết định nâng lãi suất thêm 0,25 điểm phần trăm, đưa lãi suất quỹ liên bang lên 4,5-4,75%, mức cao nhất kể từ tháng 10/2007. Đây là đợt nâng lãi suất chuẩn thứ 8 kể từ tháng 3/2022 nhằm kìm hãm lạm phát "nóng" nhất trong 40 năm.

Chứng khoán Mỹ đồng loạt tăng bất chấp Fed nâng lãi suất thêm 0,25% - 1
Chủ tịch Fed Jerome Powell khẳng định lạm phát đang giảm, song vẫn còn cao và ngân hàng trung ương Mỹ vẫn còn nhiều việc phải làm (Ảnh: Reuters).

Tuyên bố sau cuộc họp, Fed cho biết "lạm phát đã hạ nhiệt phần nào, nhưng vẫn còn cao". Tuy nhiên, trong tuyên bố mới nhất của Fed không hề có dấu hiệu nào cho thấy đợt tăng lãi suất sắp chấm dứt.

Thị trường chứng khoán Mỹ ban đầu giảm mạnh sau tuyên bố của Fed, với Dow Jones có lúc sụt hơn 500 điểm. Tuy nhiên, sau đó, thị trường đồng loạt khởi sắc trở lại và kết thúc phiên trong sắc xanh khi nhà đầu tư bỏ qua mức tăng lãi suất 0,25% mà thay vào đó tập trung vào khẳng định "lạm phát đang giảm" của Chủ tịch Fed Jerome Powel.

Kết thúc phiên giao dịch ngày 1/2, chỉ số S&P 500 tăng 1,05% lên mức 4.119,21 điểm, đảo ngược mức giảm gần 1% trước đó. Chỉ số Nasdaq Composite tăng 2%, đóng cửa ở mức 11.816,32 điểm. Trong khi đó, chỉ số công nghiệp trung bình Dow Jones tăng 6,92 điểm, tương đương 0,02% lên 34.092,96 điểm.

Chứng khoán Mỹ đồng loạt tăng bất chấp Fed nâng lãi suất thêm 0,25% - 2
Chứng khoán Mỹ biến động mạnh trong phiên Fed tăng lãi suất (Ảnh: CNBC).

Đợt tăng lãi suất lần này của Fed thể hiện sự chậm lại so với mức tăng 0,5% hồi tháng 12/2022. Điều này khiến các nhà đầu tư hy vọng ngân hàng trung ương sẽ nới lỏng chiến dịch thắt chặt mạnh mẽ của mình. Điều này càng được củng cố nhờ những bình luận của ông Powell.

Phát biểu tại cuộc họp báo diễn ra sau đó, ông Powell nhấn mạnh đây là lần đầu tiên Fed có thể nói rằng lạm phát đã bắt đầu giảm. Và điều đó đã thực sự được nhìn thấy trong giá cả hàng hóa.

Tuy nhiên, Fed không hề đưa ra dấu hiệu nào về việc tạm dừng tăng lãi suất, thay vào đó nói rằng: "Việc tăng (lãi suất) liên tục trong phạm vi mục tiêu là phù hợp để đạt được lập trường chính sách tiền tệ đủ để đưa lạm phát trở lại mức 2%".

Ông Powell cũng nhấn mạnh thêm rằng Fed sẽ cần phải hạn chế trong một thời gian nữa và ngân hàng trung ương Mỹ vẫn còn nhiều việc phải làm.

Bill Zox, giám đốc danh mục đầu tư tại Brandywine Global, cho biết: "Tôi chưa thấy có dấu hiệu nào cho thấy Fed sẵn sàng cắt giảm lãi suất trong năm 2023". "Tôi thậm chí không chắc Fed có đang cố gắng để đạt được hạ cánh mềm hay không. Mặc dù họ sẽ không bao giờ nói vậy nhưng có thể họ thích khía cạnh phục hồi của suy thoái và thị trường giá xuống hơn", ông nói.

Thị trường Phố Wall sắp trải qua một tháng hồi phục mạnh mẽ. Chỉ số S&P 500 đạt hiệu suất tháng 1 tốt nhất kể từ năm 2019, trong khi chỉ số Nasdaq ghi nhận mức tăng tháng 1 mạnh nhất trong 22 năm.

Theo Dân trí

Fed sẽ hành động ra sao khi lạm phát Mỹ có dấu hiệu hạ nhiệt?Fed sẽ hành động ra sao khi lạm phát Mỹ có dấu hiệu hạ nhiệt?
Kinh tế Việt Nam: Chủ động xoay chuyển tình thế, biến thách thức thành cơ hội phát triểnKinh tế Việt Nam: Chủ động xoay chuyển tình thế, biến thách thức thành cơ hội phát triển
Giá vàng hôm nay (2/2) tăng vọt khi đồng USD lao dốc mạnhGiá vàng hôm nay (2/2) tăng vọt khi đồng USD lao dốc mạnh

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,900 149,900
Hà Nội - PNJ 146,900 149,900
Đà Nẵng - PNJ 146,900 149,900
Miền Tây - PNJ 146,900 149,900
Tây Nguyên - PNJ 146,900 149,900
Đông Nam Bộ - PNJ 146,900 149,900
Cập nhật: 17/11/2025 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,900 15,100
Miếng SJC Nghệ An 14,900 15,100
Miếng SJC Thái Bình 14,900 15,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,780 ▲30K 15,080 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,780 ▲30K 15,080 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,780 ▲30K 15,080 ▲30K
NL 99.99 13,980
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,980
Trang sức 99.9 14,240 14,970 ▲30K
Trang sức 99.99 14,250 14,980 ▲30K
Cập nhật: 17/11/2025 10:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 149 15,102
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 149 15,103
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,465 149
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,465 1,491
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 145 148
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 142,035 146,535
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 103,661 111,161
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 933 1,008
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,939 90,439
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,943 86,443
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,372 61,872
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Cập nhật: 17/11/2025 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16644 16913 17489
CAD 18239 18515 19130
CHF 32486 32870 33516
CNY 0 3470 3830
EUR 29933 30206 31234
GBP 33847 34237 35171
HKD 0 3258 3460
JPY 163 167 173
KRW 0 17 19
NZD 0 14608 15194
SGD 19716 19997 20511
THB 727 790 844
USD (1,2) 26080 0 0
USD (5,10,20) 26121 0 0
USD (50,100) 26149 26169 26376
Cập nhật: 17/11/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,156 26,156 26,376
USD(1-2-5) 25,110 - -
USD(10-20) 25,110 - -
EUR 30,190 30,214 31,363
JPY 167.43 167.73 174.73
GBP 34,295 34,388 35,196
AUD 16,947 17,008 17,447
CAD 18,487 18,546 19,074
CHF 32,872 32,974 33,660
SGD 19,909 19,971 20,592
CNY - 3,665 3,762
HKD 3,340 3,350 3,432
KRW 16.76 17.48 18.77
THB 776.71 786.3 836.67
NZD 14,646 14,782 15,129
SEK - 2,745 2,825
DKK - 4,039 4,156
NOK - 2,569 2,644
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,980.06 - 6,710.79
TWD 769.26 - 925.59
SAR - 6,928.66 7,253.2
KWD - 83,806 88,620
Cập nhật: 17/11/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,145 26,146 26,376
EUR 29,977 30,097 31,230
GBP 34,008 34,145 35,114
HKD 3,320 3,333 3,440
CHF 32,549 32,680 33,592
JPY 166.33 167 174.06
AUD 16,842 16,910 17,448
SGD 19,910 19,990 20,533
THB 789 792 828
CAD 18,427 18,501 19,038
NZD 14,657 15,166
KRW 17.36 18.97
Cập nhật: 17/11/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26376
AUD 16839 16939 17867
CAD 18433 18533 19544
CHF 32764 32794 34381
CNY 0 3676.6 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 30134 30164 31889
GBP 34163 34213 35974
HKD 0 3390 0
JPY 166.96 167.46 177.97
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14721 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19895 20025 20755
THB 0 757.1 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 14900000 14900000 15100000
SBJ 13000000 13000000 15100000
Cập nhật: 17/11/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,170 26,220 26,376
USD20 26,170 26,220 26,376
USD1 23,864 26,220 26,376
AUD 16,882 16,982 18,106
EUR 30,273 30,273 31,670
CAD 18,373 18,473 19,795
SGD 19,968 20,118 20,699
JPY 167.35 168.85 173.56
GBP 34,266 34,416 35,208
XAU 15,118,000 0 15,322,000
CNY 0 3,560 0
THB 0 793 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 17/11/2025 10:00