Chứng khoán Mỹ bốc hơi hơn 1.000 điểm sau tuyên bố của Chủ tịch Fed

11:16 | 27/08/2022

465 lượt xem
|
Các chỉ số trên thị trường chứng khoán Mỹ đã đồng loạt lao dốc trong phiên giao dịch hôm qua sau khi Chủ tịch Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) tuyên bố không lùi bước trong cuộc chiến chống lạm phát.

Trong bài phát biểu tại Hội nghị Jackson Hole, ông Jerome Powell nhấn mạnh ngân hàng trung ương Mỹ sẽ không lùi bước trong cuộc chiến chống lại lạm phát đang tăng nhanh. Điều đó đồng nghĩa, Fed sẽ còn tiếp tục tăng lãi suất cho đến khi lạm phát hạ nhiệt đáng kể.

Chỉ số Dow Jones đã giảm 1.008,38 điểm, tương đương 3,03%, xuống mức 32.283,4 điểm. Chỉ số S&P 500 cũng lao dốc 3,37% xuống còn 4.057,66 điểm. Trong khi đó, chỉ số Nasdaq Composite "bốc hơi" 3,94% xuống 12.141,71 điểm.

Chứng khoán Mỹ bốc hơi hơn 1.000 điểm sau tuyên bố của Chủ tịch Fed - 1
Các chỉ số chứng khoán Mỹ đồng loạt lao dốc sau tuyên bố "rắn" của Chủ tịch Fed (Nguồn: CNBC).

Như vậy, đây tuần giảm thứ 2 của các chỉ số chính trên thị trường chứng khoán Mỹ, với chỉ số Dow Jones giảm 4,2%; chỉ số S&P 500 và Nasdaq Composite giảm lần lượt 4% và 4,4%.

Trong bài phát biểu hôm qua, Chủ tịch Fed tiếp tục khẳng định lập trường cứng rắn đối với vấn đề lạm phát. Điều đó khiến giới đầu tư phải cân nhắc về những tác động khi lãi suất cao hơn được duy trì trong một thời gian dài.

"Việc khôi phục sự ổn định của giá cả có thể đòi hỏi phải duy trì lập trường chính sách cứng rắn trong một thời gian nữa. Những gì diễn ra trong lịch sử là lời cảnh báo mạnh mẽ đối với việc nới lỏng chính sách quá sớm", ông Powell nói.

Ông Zach Hill, trưởng bộ phận quản lý danh mục đầu tư tại Horizon Investments, cho biết ông tin vào Fed. "Chúng tôi tin vào những gì mà họ nói rằng lãi suất sẽ tiếp tục cao hơn trong một thời gian nữa và chúng tôi nhận thấy thị trường đang định giá lại tài sản sau khi dự báo về các đợt cắt giảm lãi suất trong năm 2023. Chúng tôi nghĩ rằng thị trường sẽ diễn biến theo xu hướng này và khả năng giá cổ phiếu từ nay sẽ tiếp tục biến động mạnh", ông nói.

Đà bán tháo của Phố Wall trong phiên hôm qua diễn ra trên diện rộng khi chỉ có 5 cổ phiếu trong rổ S&P 500 tăng điểm.

Theo Dân trí

Cổ phiếu Cổ phiếu "cân" VN-Index, đại gia Nam Định sáng nhất sàn chứng khoán
Chứng khoán ngày 26/8: Cửa tăng mở rộng, nhà đầu tư có lo sợ mất cơ hội?Chứng khoán ngày 26/8: Cửa tăng mở rộng, nhà đầu tư có lo sợ mất cơ hội?
Mua cổ phiếu được thanh toán sớm, tiền tích cực vào Mua cổ phiếu được thanh toán sớm, tiền tích cực vào "bank, chứng, thép"
Vòng quay tăng, nhóm cổ phiếu vừa và nhỏ hưởng lợi T+2Vòng quay tăng, nhóm cổ phiếu vừa và nhỏ hưởng lợi T+2
Ngưỡng cản 1.280 điểm chờ VN-Index chinh phục, nhà đầu tư có thể mua gì?Ngưỡng cản 1.280 điểm chờ VN-Index chinh phục, nhà đầu tư có thể mua gì?

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 143,700 ▲1200K 146,700 ▲1200K
Hà Nội - PNJ 143,700 ▲1200K 146,700 ▲1200K
Đà Nẵng - PNJ 143,700 ▲1200K 146,700 ▲1200K
Miền Tây - PNJ 143,700 ▲1200K 146,700 ▲1200K
Tây Nguyên - PNJ 143,700 ▲1200K 146,700 ▲1200K
Đông Nam Bộ - PNJ 143,700 ▲1200K 146,700 ▲1200K
Cập nhật: 15/10/2025 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,360 ▲130K 14,750 ▲150K
Trang sức 99.9 14,350 ▲130K 14,740 ▲150K
NL 99.99 14,360 ▲130K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,360 ▲130K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,510 ▲130K 14,760 ▲150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,510 ▲130K 14,760 ▲150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,510 ▲130K 14,760 ▲150K
Miếng SJC Thái Bình 14,560 ▲150K 14,760 ▲150K
Miếng SJC Nghệ An 14,560 ▲150K 14,760 ▲150K
Miếng SJC Hà Nội 14,560 ▲150K 14,760 ▲150K
Cập nhật: 15/10/2025 10:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,456 ▲15K 14,762 ▲150K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,456 ▲15K 14,763 ▲150K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,434 ▲11K 1,456 ▲11K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,434 ▲11K 1,457 ▲11K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,411 ▲1271K 1,441 ▲1298K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,173 ▲1089K 142,673 ▲1089K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 100,736 ▲825K 108,236 ▲825K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 90,648 ▲89749K 98,148 ▲97174K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 8,056 ▼71833K 8,806 ▼78583K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 76,669 ▲642K 84,169 ▲642K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,746 ▲459K 60,246 ▲459K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Cập nhật: 15/10/2025 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16629 16897 17473
CAD 18245 18521 19136
CHF 32270 32653 33301
CNY 0 3470 3830
EUR 29994 30267 31291
GBP 34368 34760 35690
HKD 0 3259 3460
JPY 167 171 177
KRW 0 17 19
NZD 0 14776 15365
SGD 19789 20071 20592
THB 725 788 841
USD (1,2) 26085 0 0
USD (5,10,20) 26126 0 0
USD (50,100) 26154 26189 26369
Cập nhật: 15/10/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,169 26,169 26,369
USD(1-2-5) 25,123 - -
USD(10-20) 25,123 - -
EUR 30,208 30,232 31,355
JPY 170.95 171.26 178.3
GBP 34,748 34,842 35,625
AUD 16,878 16,939 17,366
CAD 18,473 18,532 19,044
CHF 32,614 32,715 33,371
SGD 19,941 20,003 20,611
CNY - 3,645 3,739
HKD 3,340 3,350 3,430
KRW 17.09 17.82 19.12
THB 773.81 783.37 833.18
NZD 14,772 14,909 15,249
SEK - 2,725 2,803
DKK - 4,041 4,154
NOK - 2,559 2,632
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,848.63 - 6,556.57
TWD 777.22 - 934.47
SAR - 6,930.14 7,248.86
KWD - 83,828 88,663
Cập nhật: 15/10/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,185 26,189 26,369
EUR 30,013 30,134 31,216
GBP 34,518 34,657 35,592
HKD 3,324 3,337 3,440
CHF 32,326 32,456 33,332
JPY 170.25 170.93 177.77
AUD 16,800 16,867 17,383
SGD 19,976 20,056 20,566
THB 788 791 825
CAD 18,449 18,523 19,004
NZD 14,827 15,304
KRW 17.72 19.37
Cập nhật: 15/10/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26369
AUD 16770 16870 17475
CAD 18415 18515 19120
CHF 32500 32530 33417
CNY 0 3661.4 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4130 0
EUR 30163 30193 31216
GBP 34638 34688 35801
HKD 0 3390 0
JPY 170.52 171.02 178.08
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2645 0
NZD 0 14862 0
PHP 0 425 0
SEK 0 2805 0
SGD 19931 20061 20794
THB 0 753.5 0
TWD 0 860 0
SJC 9999 14530000 14530000 14730000
SBJ 14000000 14000000 14730000
Cập nhật: 15/10/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,175 26,225 26,369
USD20 26,175 26,225 26,369
USD1 23,859 26,225 26,369
AUD 16,824 16,924 18,045
EUR 30,316 30,316 31,647
CAD 18,366 18,466 19,785
SGD 20,014 20,164 21,190
JPY 171.01 172.51 177.15
GBP 34,731 34,881 35,666
XAU 14,408,000 0 14,612,000
CNY 0 3,540 0
THB 0 790 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 15/10/2025 10:00