Chứng khoán 5/8: Vùng 1.340 điểm rất quan trọng!

08:09 | 05/08/2021

214 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Sau khi VN-Index tăng liên tục 8 phiên, giới phân tích đều cho rằng thị trường đã tích cực hơn song áp lực chốt lời vẫn đáng kể. Trước mắt, mốc 1.340 điểm rất quan trọng để quyết định xu hướng.
Chứng khoán 5/8: Vùng 1.340 điểm rất quan trọng! - 1
Trước khi đạt được xu hướng tăng giá, VN-Index khó tránh khỏi những nhịp rung lắc và điều chỉnh trong những phiên tới (Ảnh: Yahoo! Finance).

VN-Index sẽ tiếp tục dần đi lên

Công ty chứng khoán Agribank (Agriseco)

VN-Index đóng cửa phiên 4/8 tăng nhẹ 2,3 điểm với thanh khoản duy trì mức ổn định quanh 20.000 tỷ đồng. Sự khởi sắc của nhóm chứng khoán; dầu khí là động lực để VN-Index duy trì sắc xanh tốt trong phiên sáng, tuy nhiên áp lực chốt lời diễn ra trong phiên chiều và có lúc VN-Index giảm 4 điểm trước khi hồi phục vào cuối phiên.

Đây là trạng thái thường thấy trong quá trình kiểm định lại các ngưỡng cản sau khi đã tăng điểm liên tiếp các phiên vừa qua và chưa phải dấu hiệu đáng lo ngại.

Khối ngoại mua ròng hơn 800 tỷ đồng cùng với số liệu tài khoản mới tháng 7 duy trì trên mốc 100.000 bất chấp nhiều vùng trọng điểm kinh tế phải thực hiện giãn cách, cho thấy trạng thái "bên mua" vẫn đang mạnh mẽ.

Dự báo VN-Index sẽ tiếp tục dần đi lên và kiểm lại mốc cản 1.350 điểm các phiên tới. Nhà đầu tư có thể giải ngân thêm tại các nhịp điều chỉnh, ưu tiên những mã vốn hóa lớn đang được khối ngoại mua ròng hoặc thuộc ngành nghề ít bị ảnh hưởng bởi đại dịch.

Trên góc độ phân tích kỹ thuật, đồ thị ngày của VN-Index đang kiểm định ngưỡng kháng cự trung hạn MA50 tại 1.340 điểm. Tuy nhiên đồ thị 4h đang chững lại trước mốc Span B - mây Ichimoku, báo hiệu khả năng xuất hiện rung lắc trong phiên trước khi xác lập xu thế mới.

Xu hướng hồi phục về đỉnh cũ được ủng hộ

Công ty chứng khoán MB (MBS)

Thị trường khép lại phiên 4/8 trong sắc xanh dù chịu áp lực bán của lượng hàng T+ vào phiên chiều. Kể từ khi thị trường chạm đáy cho tới nay, chỉ số VN-Index đã tăng tới phiên thứ 8 liên tiếp giúp thị trường lấy lại gần như 1/2 thành quả đã mất kể từ nhịp điều chỉnh vừa qua.

Về kỹ thuật, các mô hình kỹ thuật tiếp tục ủng hộ xu hướng hồi phục về đỉnh cũ của chỉ số VN-Index. Nhịp tăng vừa qua đưa chỉ số VN-Index kiểm định lại ngưỡng MA50, các nhịp chốt lời như trong phiên chiều nay sẽ tiếp tục diễn ra trong các phiên sau khi lượng hàng T+ đang ở trạng thái lãi ngắn hạn, các nhịp điều chỉnh vẫn là cơ hội để cơ cấu danh mục.

Tiếp tục bị cản tại quanh vùng 1.340 điểm

Công ty chứng khoán Rồng Việt (VDSC)

Sau nhịp hồi phục khá tích cực và nhanh, VN-Index đang dừng lại tại vùng cân bằng 1.340 điểm, đây cũng là vùng cản ngắn hạn đối với chỉ số. Diễn biến thị trường tranh chấp với áp lực chốt lời ngắn hạn gia tăng.

Dự kiến, VN-Index sẽ tiếp tục bị cản tại vùng quanh 1.340 điểm và có thể lùi bước tạm thời. Tuy nhiên, nhịp lùi bước (nếu có) chỉ mang tính chất cân bằng lại thị trường sau khi hoàn thành nhịp hồi phục.

Do vậy, nhà đầu tư vẫn có thể nắm giữ danh mục chiến lược và chờ diễn biến cân bằng lại của thị trường, nhưng nên hạ tỷ trọng đối với các vị thế ngắn hạn hoặc các cổ phiếu đang chịu áp lực cản lớn.

Giằng co và rung lắc mạnh trong vùng 1.300-1.350 điểm

Công ty chứng khoán Sài Gòn Hà Nội (SHS)

VN-Index có phiên tăng điểm thứ 8 liên tiếp với thanh khoản xấp xỉ so với phiên trước đó và tiếp tục cao hơn mức trung bình 20 phiên kết hợp với diễn biến cung gia tăng trong nửa cuối phiên chiều cho thấy áp lực bán đã xuất hiện và giằng co với lực cầu trong vùng giá hiện tại. Và điều này cũng khá trùng khớp với góc nhìn trên biểu đồ kỹ thuật khi mà VN-Index vẫn chưa thể vượt qua được mục tiêu của sóng hồi phục.

Theo đó, trong phiên giao dịch tiếp theo, VN-Index có thể tiếp tục diễn biến giằng co và rung lắc với ngưỡng hỗ trợ và kháng cự lần lượt tại 1.300 điểm và 1.350 điểm.

Nhà đầu tư đã bắt đáy với tỷ trọng trung bình như khuyến nghị khi VN-Index về ngưỡng hỗ trợ 1.260 điểm nên tiếp tục theo dõi thị trường và có thể canh bán ra các cổ phiếu đã đạt kỳ vọng hoặc đà tăng bị suy yếu.

Mốc 1.340 điểm quyết định xu hướng?

Công ty chứng khoán Sài Gòn (SSI)

Trong các phiên tới, nếu chỉ số VN-Index tiếp tục đối mặt với cung gia tăng khi hướng về mốc 1.340 điểm, đi cùng với khối lượng lớn (tiệm cận hoặc cao hơn bình quân 50 ngày), nhiều khả năng sẽ xuất hiện một nhịp hiệu chỉnh ngắn đối với chỉ số. Vùng hỗ trợ gần dành cho VN-Index là 1.320-1.300 điểm.

Ngược lại, nếu chỉ số chinh phục thành công vùng cản 1.340 điểm với nền thanh khoản tích cực, khi đó VN-Index đã xác nhận quay lại với xu hướng tăng ngắn hạn thay vì là nhịp hồi phục sau chuỗi giảm điểm kể từ đầu tháng 7.

Theo Dân trí

Chứng khoán ngày 4/8:  VN-Index liệu có thể công phá mốc 1.350 điểm?Chứng khoán ngày 4/8: VN-Index liệu có thể công phá mốc 1.350 điểm?
Ông Phạm Nhật Vượng Ông Phạm Nhật Vượng "có thêm" hơn 13.000 tỷ đồng chỉ trong một ngày
Ông chủ chuỗi Vinmart Ông chủ chuỗi Vinmart "bỏ túi" gần 500 tỷ đồng trong sáng nay

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 83,850 ▲200K
AVPL/SJC HCM 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
AVPL/SJC ĐN 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 76,100
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 76,000
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 83,850 ▲200K
Cập nhật: 20/04/2024 10:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 83.800
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 83.800
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 83.800
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.100 ▲100K 84.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 20/04/2024 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,475 ▲10K 7,680 ▲10K
Trang sức 99.9 7,465 ▲10K 7,670 ▲10K
NL 99.99 7,470 ▲10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,450 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 8,210 ▲20K 8,400 ▲30K
Miếng SJC Nghệ An 8,210 ▲20K 8,400 ▲30K
Miếng SJC Hà Nội 8,210 ▲20K 8,400 ▲30K
Cập nhật: 20/04/2024 10:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▲200K 84,000 ▲200K
SJC 5c 82,000 ▲200K 84,020 ▲200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▲200K 84,030 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 76,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 76,800
Nữ Trang 99.99% 74,700 76,000
Nữ Trang 99% 73,248 75,248
Nữ Trang 68% 49,335 51,835
Nữ Trang 41.7% 29,345 31,845
Cập nhật: 20/04/2024 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 20/04/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,001 16,021 16,621
CAD 18,177 18,187 18,887
CHF 27,419 27,439 28,389
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,542 3,712
EUR #26,237 26,447 27,737
GBP 30,905 30,915 32,085
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.25 160.4 169.95
KRW 16.3 16.5 20.3
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,228 2,348
NZD 14,723 14,733 15,313
SEK - 2,253 2,388
SGD 18,116 18,126 18,926
THB 637.47 677.47 705.47
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 20/04/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 20/04/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 20/04/2024 10:00