Chứng khoán ngày 4/8: VN-Index liệu có thể công phá mốc 1.350 điểm?

08:14 | 04/08/2021

188 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Với diễn biến tăng điểm liên tục của VN-Index, giới phân tích đồng thuận cho rằng tâm lý thị trường đã cải thiện, xu hướng ngắn hạn là tăng nhưng VN-Index sẽ gặp thử thách tại 1.350 điểm.
Chứng khoán ngày 4/8:  VN-Index liệu có thể công phá mốc 1.350 điểm? - 1
Thanh khoản tăng là điểm sáng của phiên 3/8 cho thấy dòng tiền trở lại thị trường (Ảnh chụp màn hình).

Công ty chứng khoán Rồng Việt (VDSC):

Mua và nắm giữ cổ phiếu tốt trong danh mục

Kết thúc giao dịch phiên 3/8, thị trường chứng khoán tăng mạnh bởi dòng tiền cải thiện. Đây là biểu hiện tâm lý nhà đầu tư đã tích cực hơn đồng thời tham gia mạnh vào thị trường.

Nhiều cổ phiếu đã tăng giá rất tốt, cũng như nhiều nhóm ngành bắt đầu phục hồi. Như vậy, theo VDSC, chiến lược hợp lý là mua và nắm giữ cổ phiếu tốt của mình trong danh mục để tìm kiếm lợi nhuận trong giai đoạn thị trường chứng khoán đang trên đà hồi phục.

Công ty chứng khoán Agribank (Agriseco):

VN-Index có thể tiến lên vùng 1.350 điểm

VN-Index ghi nhận phiên tăng thứ 5 liên tiếp và đóng cửa ở mốc 1.332 điểm; độ rộng thị trường duy trì trạng thái tích cực với 243 mã tăng/140 mã giảm.

Mức thanh khoản tăng nhẹ và đạt 21.500 tỷ đồng, đồng thuận với diễn biến tăng giá của chỉ số; cho thấy tâm lý tích cực vẫn đang được duy trì. Xu hướng vận động cho thấy thị trường có thể tiến lên vùng 1.350 điểm trong các phiên giao dịch tới.

Dòng tiền phiên giao dịch 3/8 hướng tới nhóm cổ phiếu ngân hàng (nhà đầu tư kỳ vọng giảm dự trữ bắt buộc), nhóm chứng khoán (hàng loạt công ty lợi nhuận tăng mạnh mẽ), nhóm bất động sản (trong đó nhóm VIC, VHM là chủ đạo). Đây là những nhóm cổ phiếu Agriseco duy trì triển vọng tích cực trong các phiên tới.

Trên góc độ kỹ thuật, đồ thị ngày của VN-Index đã chính thức vượt qua toàn bộ các dải EMA, hiện tiếp tục xu hướng tăng trong dải mây Senkou. Nếu chỉ số chinh phục thành công mốc kháng cự MA50 trong các phiên tới sẽ đánh dấu việc xu hướng vận động trung hạn chuyển sang trạng thái tăng điểm.

Công ty chứng khoán Sài Gòn Hà Nội (SHS):

Khả năng sẽ có giằng co và rung lắc

VN-Index tăng điểm liên tiếp với thanh khoản gia tăng so với phiên trước đó và tiếp tục cao hơn mức trung bình 20 phiên cho thấy dòng tiền có sự quay trở lại thị trường và tâm lý nhà đầu tư đang có sự tích cực trở lại sau giai đoạn ảm đạm trước đó.

Tuy nhiên, trên góc nhìn kỹ thuật, mặc dù tăng mạnh trong phiên 3/8 nhưng VN-Index vẫn nằm trong mục tiêu của sóng hồi phục nên khả năng thị trường sẽ diễn biến giằng co và rung lắc trong phiên giao dịch tiếp theo 4/8 với ngưỡng hỗ trợ và kháng cự lần lượt tại 1.300 điểm và 1.350 điểm.

Nhà đầu tư đã bắt đáy khi VN-Index về ngưỡng hỗ trợ 1.260 điểm nên tiếp tục theo dõi thị trường và có thể chốt lãi các cổ phiếu đạt kỳ vọng hoặc đà tăng giá bị suy yếu.

Công ty chứng khoán BIDV (BSC):

Kiểm tra lại ngưỡng 1.350 điểm

VN-Index đã vượt vùng kháng cự ngắn hạn 1.325- 1.330 điểm trong phiên giao dịch3/8. Điều này sẽ tạo động lực cho VN-Index quay trở lại vùng 1.350-1.360 điểm.

Dòng tiền đầu tư tiếp tục lan tỏa vào thị trường khi có 12/19 nhóm ngành tăng điểm. Trong khi đó, khối ngoại tiếp tục mua ròng trên sàn cả hai sàn HSX và HNX. Đồng thời, độ rộng thị trường duy trì trạng thái tích cực với thanh khoản tăng nhẹ so với phiên trước cho thấy tâm lý giao dịch đang tích cực lại.

Với xu hướng như vậy, VN-Index có thể sẽ kiểm tra lại ngưỡng 1.350 điểm trong các phiên giao dịch tới.

Công ty chứng khoán Yuanta Việt Nam (YSVN):

Xu hướng ngắn hạn là tăng

YSVN cho rằng, thị trường có thể sẽ xuất hiện nhịp điều chỉnh khi chỉ số VN-Index thử thách đường trung bình 50 ngày trong phiên kế tiếp.

Đồng thời, thị trường có dấu hiệu bước vào giai đoạn tích lũy cho nên nhịp điều chỉnh có thể sẽ còn xuất hiện đan xen ở những phiên giao dịch tới và các nhà đầu tư ngắn hạn nên hạn chế mua đuổi ở các nhịp tăng mạnh. Ngoài ra, rủi ro ngắn hạn giảm đáng kể và dòng tiền ngắn hạn tiếp tục tăng dần.

Xu hướng ngắn hạn của thị trường được nâng từ mức "trung tính" lên "tăng". Do đó, YSVN khuyến nghị các nhà đầu tư ngắn hạn có thể tận dụng các nhịp điều chỉnh để gia tăng tỷ trọng cổ phiếu.

(Lưu ý: Khuyến cáo từ các công ty chứng khoán trên đây chỉ mang tính chất tham khảo đối với nhà đầu tư. Các công ty chứng khoán cũng đã tuyên bố miễn trách nhiệm với các nhận định trên).

Theo Dân trí

Thương mại dầu khí - Khát vọng vươn ra thế giới (Tiếp theo và hết)Thương mại dầu khí - Khát vọng vươn ra thế giới (Tiếp theo và hết)
Ông Phạm Nhật Vượng Ông Phạm Nhật Vượng "có thêm" hơn 13.000 tỷ đồng chỉ trong một ngày
Ông chủ chuỗi Vinmart Ông chủ chuỗi Vinmart "bỏ túi" gần 500 tỷ đồng trong sáng nay
Eni và các Big Oil đồng loạt mua lại cổ phiếuEni và các Big Oil đồng loạt mua lại cổ phiếu
Đầu tư xây dựng Nhà máy Đạm Phú Mỹ: Một tầm nhìn chiến lược sáng suốtĐầu tư xây dựng Nhà máy Đạm Phú Mỹ: Một tầm nhìn chiến lược sáng suốt
Thương mại Dầu khí - khát vọng vươn ra tầm thế giớiThương mại Dầu khí - khát vọng vươn ra tầm thế giới
9 nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm cho 5 mục tiêu lớn của Chính phủ9 nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm cho 5 mục tiêu lớn của Chính phủ
PVTrans: Triển vọng tăng trưởng dài hạnPVTrans: Triển vọng tăng trưởng dài hạn

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
AVPL/SJC HCM 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
AVPL/SJC ĐN 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
Nguyên liệu 9999 - HN 68,600 ▲200K 69,100 ▲200K
Nguyên liệu 999 - HN 68,500 ▲200K 69,000 ▲200K
AVPL/SJC Cần Thơ 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
Cập nhật: 28/03/2024 17:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
TPHCM - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Hà Nội - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Hà Nội - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Đà Nẵng - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Đà Nẵng - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Miền Tây - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Miền Tây - SJC 79.000 ▲200K 81.000 ▲100K
Giá vàng nữ trang - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 68.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 68.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 68.400 ▲300K 69.200 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 50.650 ▲220K 52.050 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.230 ▲170K 40.630 ▲170K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.540 ▲130K 28.940 ▲130K
Cập nhật: 28/03/2024 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,835 ▲30K 6,990 ▲30K
Trang sức 99.9 6,825 ▲30K 6,980 ▲30K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NL 99.99 6,830 ▲30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,830 ▲30K
Miếng SJC Thái Bình 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Miếng SJC Nghệ An 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Miếng SJC Hà Nội 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Cập nhật: 28/03/2024 17:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 ▲100K 81,000 ▲100K
SJC 5c 79,000 ▲100K 81,020 ▲100K
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 ▲100K 81,030 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 68,500 ▲250K 69,750 ▲300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 68,500 ▲250K 69,850 ▲300K
Nữ Trang 99.99% 68,400 ▲250K 69,250 ▲300K
Nữ Trang 99% 67,064 ▲297K 68,564 ▲297K
Nữ Trang 68% 45,245 ▲204K 47,245 ▲204K
Nữ Trang 41.7% 27,030 ▲125K 29,030 ▲125K
Cập nhật: 28/03/2024 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,660.26 15,818.45 16,326.56
CAD 17,743.11 17,922.33 18,498.03
CHF 26,676.40 26,945.86 27,811.41
CNY 3,357.08 3,390.99 3,500.45
DKK - 3,515.18 3,649.93
EUR 26,018.34 26,281.16 27,446.04
GBP 30,390.95 30,697.93 31,684.00
HKD 3,086.91 3,118.09 3,218.25
INR - 296.34 308.20
JPY 158.69 160.29 167.96
KRW 15.84 17.60 19.20
KWD - 80,359.61 83,575.55
MYR - 5,182.84 5,296.09
NOK - 2,236.99 2,332.06
RUB - 255.43 282.77
SAR - 6,588.96 6,852.65
SEK - 2,268.45 2,364.86
SGD 17,871.79 18,052.31 18,632.18
THB 599.73 666.36 691.91
USD 24,580.00 24,610.00 24,950.00
Cập nhật: 28/03/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,835 15,935 16,385
CAD 17,964 18,064 18,614
CHF 26,913 27,018 27,818
CNY - 3,390 3,500
DKK - 3,534 3,664
EUR #26,262 26,297 27,557
GBP 30,827 30,877 31,837
HKD 3,094 3,109 3,244
JPY 160.38 160.38 168.33
KRW 16.54 17.34 20.14
LAK - 0.88 1.24
NOK - 2,246 2,326
NZD 14,524 14,574 15,091
SEK - 2,267 2,377
SGD 17,901 18,001 18,601
THB 626.23 670.57 694.23
USD #24,550 24,630 24,970
Cập nhật: 28/03/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,610.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,298.00 26,404.00 27,570.00
GBP 30,644.00 30,829.00 31,779.00
HKD 3,107.00 3,119.00 3,221.00
CHF 26,852.00 26,960.00 27,797.00
JPY 159.81 160.45 167.89
AUD 15,877.00 15,941.00 16,428.00
SGD 18,049.00 18,121.00 18,658.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,916.00 17,988.00 18,519.00
NZD 14,606.00 15,095.00
KRW 17.59 19.18
Cập nhật: 28/03/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24593 24643 24983
AUD 15883 15933 16343
CAD 18015 18065 18469
CHF 27159 27209 27624
CNY 0 3394.2 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26474 26524 27027
GBP 31019 31069 31522
HKD 0 3115 0
JPY 161.65 162.15 166.68
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0264 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14574 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18196 18196 18548
THB 0 638.7 0
TWD 0 777 0
XAU 7930000 7930000 8070000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 28/03/2024 17:00