Chủ tịch, CEO 8X và sự xuất hiện của tỷ phú USD trên sàn tại Kienlongbank

14:13 | 15/10/2021

522 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Thay đổi tổng giám đốc là sự kiện nối tiếp chuỗi biến động nhân sự thượng tầng diễn ra tại Kienlongbank từ đầu năm nay sau khi nhóm cổ đông Sunshine xuất hiện.

Người Sunshine nắm những vị trí chủ chốt

"Thay đổi nhân sự" là nội dung xuất hiện nhiều nhất trong mục công bố thông tin của Ngân hàng TMCP Kiên Long (Kienlongbank, mã chứng khoán: KLB) từ đầu năm đến nay. Gần đây nhất, nhà băng này cũng đã thay đổi chức danh Tổng Giám đốc từ bà Trần Tuấn Anh sang ông Trần Ngọc Minh (sinh năm 1984).

Tương tự những nhân vật chủ chốt được bổ nhiệm gần đây, quyền Tổng Giám đốc Kienlongbank cũng từng giữ nhiều chức vụ tại Sunshine. Trước khi tham gia Kienlongbank với chức vụ Phó Tổng Giám đốc vào đầu năm nay, ông Minh từng là Giám đốc Nguồn vốn kiêm Trưởng ban Tài chính của Tập đoàn Sunshine.

Những biến động nhân sự lãnh đạo, điều hành tại Kienlongbank bắt đầu từ đầu năm. Không lâu trước đó, trong tháng 11-12/2020, hàng loạt giao dịch thỏa thuận lượng lớn cổ phiếu KLB trên sàn UPCoM xuất hiện.

Trong khi khối lượng giao dịch khớp lệnh thời gian đó hiếm khi vượt quá 100.000 đơn vị/phiên, hàng chục triệu cổ phiếu KLB lại được sang tay theo hình thức thỏa thuận trong nhiều ngày liên tục. Tuy nhiên, đến nay, vẫn không có một cá nhân, tổ chức nào có tỷ lệ sở hữu trên 5% cổ phần để xuất hiện chính thức với vai trò cổ đông lớn tại Kienlongbank.

Ngay trước Tết Nguyên đán, Tổng giám đốc Sunshine Trần Thị Thu Hằng (sinh năm 1985) trở thành Phó Chủ tịch HĐQT Kienlongbank. Còn ông Lê Hồng Phương, cựu CEO ngân hàng NCB, được bầu làm Chủ tịch Kienlongbank.

Chủ tịch, CEO 8X và sự xuất hiện của tỷ phú USD trên sàn tại Kienlongbank - 1
Chủ tịch HĐQT hiện tại của Kienlongbank là bà Trần Thị Thu Hằng (Ảnh: KLB).

Nhưng chỉ 3 tháng sau, đến tháng 5, chính bà Hằng được bổ nhiệm làm Chủ tịch mới của nhà băng này thay cho ông Phương. Cựu CEO ngân hàng NCB cũng rút khỏi HĐQT Kienlongbank.

Đến cuối tháng 9 vừa qua, ông chủ Tập đoàn Sunshine Đỗ Anh Tuấn chính thức hiện diện tại Kienlongbank với vai trò Phó Tổng giám đốc. Cá nhân ông Tuấn sở hữu 3,8% vốn Kienlongbank còn bà Hằng nắm giữ 4,7% vốn điều lệ ngân hàng.

Sinh năm 1975, ông Tuấn vừa trở thành tỷ phú USD trẻ nhất trên sàn chứng khoán sau khi hai công ty Sunshine Homes và KSFinance lần lượt lên sàn. Giá trị tổng số cổ phiếu trên sàn của đại gia 46 tuổi này ước tính hơn 29.600 tỷ đồng (1,3 tỷ USD).

Sau khi những nhân tố Sunshine xuất hiện, Kienlongbank cũng đã quyết định đổi tên viết tắt tiếng Anh thành KSBank, tương tự nhóm công ty KS trong mảng tài chính của Sunshine.

Cũng từ thời điểm nhóm Sunshine tham gia, Kienlongbank còn chứng kiến nhiều biến động nhân sự khác trong ban điều hành, HĐQT ngoài các chức danh lãnh đạo chủ chốt.

Lợi nhuận tăng vọt sau khi xử lý 176 triệu cổ phiếu Sacombank

Thành lập năm 1995, Kienlongbank hiện là một trong những ngân hàng thương mại nhỏ nhất trong hệ thống. Trước khi đón nhóm cổ đông Sunshine, Kienlongbank chủ yếu được nhắc đến cùng với ông bầu bóng đá nổi tiếng một thời Võ Quốc Thắng - Chủ tịch Tập đoàn Đồng Tâm.

Ông Thắng từng có thời gian dài làm Chủ tịch HĐQT Kienlongbank này trước khi từ nhiệm vào năm 2018 để đảm bảo quy định chủ tịch ngân hàng không được đồng thời giữ chức vụ lãnh đạo tại một doanh nghiệp khác. Sau khi từ nhiệm, bầu Thắng vẫn hiện diện tại Kienlongbank với vai trò cố vấn.

Đầu năm nay, con trai bầu Thắng là ông Võ Quốc Lợi cũng được bổ nhiệm làm Phó tổng giám đốc Kienlongbank, cùng thời điểm tân CEO Trần Ngọc Minh tham gia ngân hàng. Cá nhân ông Lợi sở hữu 4,7% vốn điều lệ ngân hàng. Cộng thêm cổ phần của các công ty thuộc Đồng Tâm, nhóm cổ đông nhà bầu Thắng nắm giữ tổng cộng 9,4% vốn Kienlongbank.

Chủ tịch, CEO 8X và sự xuất hiện của tỷ phú USD trên sàn tại Kienlongbank - 2
Phó Tổng Giám đốc Kienlongbank Võ Quốc Lợi, con trai của bầu Thắng (Ảnh: KLB).

Là một ngân hàng nhỏ, quy mô tổng tài sản lẫn lợi nhuận của Kienlongbank nhiều năm qua đều ở mức khiêm tốn. Lợi nhuận sau thuế của ngân hàng giai đoạn 2017-2020 chưa bao giờ vượt quá 300 tỷ đồng. Tổng tài sản đến cuối năm 2020 mới hơn 57.000 tỷ đồng.

Tuy nhiên, đến năm nay, lợi nhuận của ngân hàng tăng vọt. Sau 9 tháng, lãi trước thuế của Kienlongbank đã đạt 879 tỷ đồng, tăng 5 lần so với cùng kỳ 2020. Nhà băng này đang trên đường hoàn thành mục tiêu lợi nhuận 1.000 tỷ đồng, mức cao nhất trong lịch sử hoạt động.

Khoản lãi đột biến của Kienlongbank không phải đến từ sự tăng trưởng của các hoạt động cốt lõi mà do trong quý I, ngân hàng đã hoàn tất việc bán toàn bộ 176 triệu cổ phiếu STB của Sacombank vốn là tài sản đảm bảo cho các khoản nợ tồn đọng nhiều năm luôn khiến ngân hàng phải trích lập dự phòng lớn, qua đó hoàn thành việc thu hồi nợ gốc lẫn lãi phải thu. Sau khi xử lý dứt điểm khối tài sản đảm bảo trên, tỷ lệ nợ xấu của Kienlongbank cũng giảm mạnh từ mức trên 5% vào cuối năm 2020 xuống dưới 2% hiện tại.

Chủ tịch, CEO 8X và sự xuất hiện của tỷ phú USD trên sàn tại Kienlongbank - 3
Biểu đồ: Việt Đức.

Từ chỗ phải hạ giá cổ phiếu STB vào đầu năm 2020 nhưng vẫn không bán được do giá gốc để thu hồi nợ cao gấp đôi giá giao dịch trên sàn chứng khoán thời điểm đó, Kienlongbank đã hoàn thành xử lý việc bán toàn bộ lô cổ phiếu của Sacombank nói trên khi đến đầu năm nay, nhiều cổ phiếu ngân hàng, bao gồm STB đều tăng mạnh sau một năm.

Còn về KLB, thị giá cổ phiếu sau giai đoạn tăng mạnh từ vùng giá quanh 12.000 đồng vào tháng 10/2020 lên gần 30.000 đồng vào cuối tháng 5 đã điều chỉnh, 3 tháng gần đây chủ yếu dao động trong vùng 22.000 - 24.000 đồng/cổ phiếu.

Theo Dân trí

Tỷ phú trong Hồ sơ Pandora : Tỷ phú da màu giàu nhất nước Mỹ và những lùm xùm về việc trốn thuế - Bài 3Tỷ phú trong Hồ sơ Pandora : Tỷ phú da màu giàu nhất nước Mỹ và những lùm xùm về việc trốn thuế - Bài 3
Tỷ phú trong Hồ sơ Pandora: Tỷ phú Ấn Độ Anil Ambani và sự sụp đổ kinh hoàng - Bài 2Tỷ phú trong Hồ sơ Pandora: Tỷ phú Ấn Độ Anil Ambani và sự sụp đổ kinh hoàng - Bài 2
Tỷ phú trong Hồ sơ Pandora : Những sai lầm của Tỷ phú trong Hồ sơ Pandora : Những sai lầm của "ông trùm" Masayoshi Son - Bài 1
Tỷ phú Hồ Hùng Anh tự ký duyệt hạn mức thẻ tín dụng cho chính mìnhTỷ phú Hồ Hùng Anh tự ký duyệt hạn mức thẻ tín dụng cho chính mình
Tập đoàn của tỷ phú hậu thuẫn Evergrande cũng lao đaoTập đoàn của tỷ phú hậu thuẫn Evergrande cũng lao đao

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 115,700 118,200
AVPL/SJC HCM 115,700 118,200
AVPL/SJC ĐN 115,700 118,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,700 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,690 11,090
Cập nhật: 01/06/2025 07:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 110.500 113.600
TPHCM - SJC 115.700 118.200
Hà Nội - PNJ 110.500 113.600
Hà Nội - SJC 115.700 118.200
Đà Nẵng - PNJ 110.500 113.600
Đà Nẵng - SJC 115.700 118.200
Miền Tây - PNJ 110.500 113.600
Miền Tây - SJC 115.700 118.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 110.500 113.600
Giá vàng nữ trang - SJC 115.700 118.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 110.500
Giá vàng nữ trang - SJC 115.700 118.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 110.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 110.500 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 110.500 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.000 112.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.890 112.390
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.200 111.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.980 111.480
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.030 84.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.460 65.960
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.450 46.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.650 103.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.280 68.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.780 73.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.150 76.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.840 42.340
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.780 37.280
Cập nhật: 01/06/2025 07:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,890 11,310
Trang sức 99.9 10,880 11,300
NL 99.99 10,650
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,100 11,370
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,100 11,370
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,100 11,370
Miếng SJC Thái Bình 11,570 11,820
Miếng SJC Nghệ An 11,570 11,820
Miếng SJC Hà Nội 11,570 11,820
Cập nhật: 01/06/2025 07:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16214 16482 17064
CAD 18412 18689 19313
CHF 31004 31382 32033
CNY 0 3530 3670
EUR 28909 29178 30222
GBP 34235 34625 35577
HKD 0 3189 3393
JPY 173 178 184
KRW 0 17 19
NZD 0 15200 15802
SGD 19617 19898 20438
THB 707 770 824
USD (1,2) 25769 0 0
USD (5,10,20) 25808 0 0
USD (50,100) 25836 25870 26225
Cập nhật: 01/06/2025 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,840 25,840 26,200
USD(1-2-5) 24,806 - -
USD(10-20) 24,806 - -
GBP 34,618 34,711 35,634
HKD 3,259 3,268 3,368
CHF 31,124 31,221 32,093
JPY 177.09 177.41 185.35
THB 757.54 766.9 820.26
AUD 16,478 16,538 16,980
CAD 18,581 18,641 19,143
SGD 19,823 19,884 20,513
SEK - 2,667 2,759
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,889 4,023
NOK - 2,512 2,603
CNY - 3,578 3,675
RUB - - -
NZD 15,167 15,308 15,753
KRW 17.51 - 19.62
EUR 29,049 29,072 30,308
TWD 786.01 - 951.6
MYR 5,726.13 - 6,459.41
SAR - 6,819.53 7,178.24
KWD - 82,554 87,776
XAU - - -
Cập nhật: 01/06/2025 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,830 25,840 26,180
EUR 28,883 28,999 30,108
GBP 34,409 34,547 35,525
HKD 3,251 3,264 3,369
CHF 31,008 31,133 32,052
JPY 176.27 176.98 184.34
AUD 16,354 16,420 16,950
SGD 19,791 19,870 20,414
THB 772 775 809
CAD 18,494 18,568 19,087
NZD 15,224 15,733
KRW 18 19.81
Cập nhật: 01/06/2025 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25554 25554 26100
AUD 16364 16464 17032
CAD 18500 18600 19154
CHF 31169 31199 32096
CNY 0 3583.9 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29150 29250 30023
GBP 34593 34643 35745
HKD 0 3270 0
JPY 177.29 178.29 184.84
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15309 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19779 19909 20640
THB 0 737.3 0
TWD 0 850 0
XAU 11125000 11125000 11725000
XBJ 11100000 11100000 11725000
Cập nhật: 01/06/2025 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,840 25,890 26,190
USD20 25,840 25,890 26,190
USD1 25,840 25,890 26,190
AUD 16,383 16,533 17,607
EUR 29,159 29,309 30,498
CAD 18,423 18,523 19,849
SGD 19,838 19,988 20,469
JPY 177.5 179 183.72
GBP 34,628 34,778 35,578
XAU 11,598,000 0 11,852,000
CNY 0 3,464 0
THB 0 774 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 01/06/2025 07:45