Tỷ phú Hồ Hùng Anh tự ký duyệt hạn mức thẻ tín dụng cho chính mình

13:31 | 07/10/2021

309 lượt xem
|
HĐQT Techcombank vừa phê duyệt hạn mức thẻ tín dụng cho nhiều thành viên trong ban lãnh đạo và người thân, bao gồm cả Chủ tịch Hồ Hùng Anh.

Chủ tịch Ngân hàng Techcombank (mã chứng khoán: TCB) Hồ Hùng Anh vừa thay mặt HĐQT ký nghị quyết phê duyệt giao dịch cấp hạn mức thẻ tín dụng cho chính mình. Chủ tịch Techcombank sử dụng thẻ tín dụng với hạn mức 500 triệu đồng, thời hạn 3 năm, lãi suất theo quy định ngân hàng.

Tỷ phú Hồ Hùng Anh tự ký duyệt hạn mức thẻ tín dụng cho chính mình - 1
Chủ tịch HĐQT Techcombank, tỷ phú Hồ Hùng Anh, phát biểu tại đại hội thường niên của ngân hàng tổ chức vào tháng 4 (Ảnh: TCB).

Đồng thời, HĐQT Techcombank cũng phê duyệt hạn mức thẻ tín dụng 500 triệu đồng cho Phó Tổng giám đốc Phạm Quang Thắng. Thời hạn thẻ cũng là 3 năm với lãi suất theo quy định.

Cuối tháng 8, Techcombank cũng phê duyệt hạn mức thẻ tín dụng với thời gian sử dụng tương tự cho Chủ tịch Tập đoàn Masan (mã chứng khoán MSN) Nguyễn Đăng Quang, người đồng thời đảm nhận vai trò Phó chủ tịch tại nhà băng này.

Trên thị trường chứng khoán, cổ phiếu TCB đóng cửa phiên 6/10 với thị giá 50.300 đồng. Vốn hóa ngân hàng này hiện đạt hơn 175.000 tỷ đồng (7,7 tỷ USD), đứng thứ 7 trên sàn HSX về giá trị doanh nghiệp.

Tỷ phú Hồ Hùng Anh tự ký duyệt hạn mức thẻ tín dụng cho chính mình - 2
Thị giá cổ phiếu TCB từ đầu năm đến nay (Ảnh: TV).

Theo thống kê của cập nhật của Forbes, Chủ tịch Techcombank Hồ Hùng Anh hiện sở hữu 2,3 tỷ USD còn giá trị tài sản của Chủ tịch Masan Nguyễn Đăng Quang đạt mốc 1,9 tỷ USD. Hai tỷ phú này xếp hạng lần lượt thứ 4 và 5 trong danh sách những người giàu nhất Việt Nam sau Chủ tịch Vingroup Phạm Nhật Vượng (6,9 tỷ USD), Chủ tịch Hòa Phát Trần Đình Long (3,8 tỷ USD), CEO Vietjet Air Nguyễn Thị Phương Thảo (2,6 tỷ USD).

Tại Techcombank, ông Hồ Hùng Anh cùng các thành viên trong gia đình đang sở hữu tổng cộng gần 17% cổ phần ngân hàng. Trong khi đó, ông Nguyễn Đăng Quang chỉ nắm giữ 0,3% cổ phần.

Tuy nhiên, cả hai đại gia trên còn gián tiếp sở hữu cổ phần ngân hàng thông qua Masan. Tập đoàn hàng tiêu dùng này hiện là cổ đông lớn nhất, sở hữu 15% vốn Techcombank.

Tại Tập đoàn Masan, hai cổ đông pháp nhân gồm Công ty Cổ phần Masan (MIC) và Công ty TNHH MTV Xây dựng Hoa Hướng Dương là những nhóm cổ đông lớn nhất sở hữu gần 45% cổ phần. Trong đó, Hoa Hướng Dương là công ty con với 100% vốn thuộc MIC.

Thông tin về cơ cấu cổ đông chi tiết tại MIC không được tiết lộ chính thức nhưng hai tỷ phú Nguyễn Đăng Quang - Hồ Hùng Anh được cho là cùng chia sẻ tỷ lệ sở hữu lớn tại công ty này, qua đó gián tiếp nắm giữ lượng lớn cổ phiếu MSN.

Theo Dân trí

Tập đoàn của tỷ phú hậu thuẫn Evergrande cũng lao đaoTập đoàn của tỷ phú hậu thuẫn Evergrande cũng lao đao
Tỷ phú Warren Buffett: Thà chắc chắn về kết quả tốt còn hơn là mơ mộng về kết quả tuyệt vờiTỷ phú Warren Buffett: Thà chắc chắn về kết quả tốt còn hơn là mơ mộng về kết quả tuyệt vời
Tỷ phú đầu tư John Paulson: Tiền ảo là một bong bóng, sẽ trở về con số 0 tròn trĩnh, vô giá trịTỷ phú đầu tư John Paulson: Tiền ảo là một bong bóng, sẽ trở về con số 0 tròn trĩnh, vô giá trị
Số phận 5 tỷ USD của tỷ phú Thái sau 4 năm Số phận 5 tỷ USD của tỷ phú Thái sau 4 năm "thâu tóm" Sabeco
Thế khó của Thế khó của "vua xe hơi" Trung Quốc

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,200 ▲700K 149,200 ▲700K
Hà Nội - PNJ 146,200 ▲700K 149,200 ▲700K
Đà Nẵng - PNJ 146,200 ▲700K 149,200 ▲700K
Miền Tây - PNJ 146,200 ▲700K 149,200 ▲700K
Tây Nguyên - PNJ 146,200 ▲700K 149,200 ▲700K
Đông Nam Bộ - PNJ 146,200 ▲700K 149,200 ▲700K
Cập nhật: 25/10/2025 16:45
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,720 ▲70K 14,920 ▲70K
Miếng SJC Nghệ An 14,720 ▲70K 14,920 ▲70K
Miếng SJC Thái Bình 14,720 ▲70K 14,920 ▲70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,620 ▲70K 14,920 ▲70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,620 ▲70K 14,920 ▲70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,620 ▲70K 14,920 ▲70K
NL 99.99 14,560 ▲110K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,560 ▲110K
Trang sức 99.9 14,550 ▲110K 14,910 ▲70K
Trang sức 99.99 14,560 ▲110K 14,920 ▲70K
Cập nhật: 25/10/2025 16:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,472 ▲7K 1,492 ▲7K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,472 ▲7K 14,922 ▲70K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,472 ▲7K 14,923 ▲70K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,461 ▲7K 1,486 ▲7K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,461 ▲7K 1,487 ▲1339K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,446 ▲7K 1,476 ▲7K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 141,639 ▲693K 146,139 ▲693K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 103,361 ▲525K 110,861 ▲525K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 93,028 ▲476K 100,528 ▲476K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,695 ▲427K 90,195 ▲427K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,709 ▲408K 86,209 ▲408K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,205 ▲292K 61,705 ▲292K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,472 ▲7K 1,492 ▲7K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,472 ▲7K 1,492 ▲7K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,472 ▲7K 1,492 ▲7K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,472 ▲7K 1,492 ▲7K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,472 ▲7K 1,492 ▲7K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,472 ▲7K 1,492 ▲7K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,472 ▲7K 1,492 ▲7K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,472 ▲7K 1,492 ▲7K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,472 ▲7K 1,492 ▲7K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,472 ▲7K 1,492 ▲7K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,472 ▲7K 1,492 ▲7K
Cập nhật: 25/10/2025 16:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16602 16871 17443
CAD 18260 18536 19150
CHF 32395 32778 33434
CNY 0 3470 3830
EUR 29943 30215 31243
GBP 34204 34594 35539
HKD 0 3254 3456
JPY 165 169 175
KRW 0 17 19
NZD 0 14809 15391
SGD 19707 19988 20519
THB 718 781 837
USD (1,2) 26036 0 0
USD (5,10,20) 26077 0 0
USD (50,100) 26106 26125 26352
Cập nhật: 25/10/2025 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,133 26,133 26,352
USD(1-2-5) 25,088 - -
USD(10-20) 25,088 - -
EUR 30,185 30,209 31,352
JPY 169.11 169.41 176.47
GBP 34,670 34,764 35,589
AUD 16,878 16,939 17,383
CAD 18,486 18,545 19,074
CHF 32,794 32,896 33,580
SGD 19,890 19,952 20,563
CNY - 3,647 3,744
HKD 3,335 3,345 3,428
KRW 16.97 17.7 19
THB 768.36 777.85 827.4
NZD 14,855 14,993 15,347
SEK - 2,768 2,848
DKK - 4,037 4,153
NOK - 2,597 2,672
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,840.48 - 6,552.24
TWD 773.96 - 931.83
SAR - 6,917.2 7,240.64
KWD - 83,754 88,562
Cập nhật: 25/10/2025 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,190 26,192 26,352
EUR 30,018 30,139 31,221
GBP 34,509 34,648 35,583
HKD 3,326 3,339 3,441
CHF 32,550 32,681 33,566
JPY 168.83 169.51 176.25
AUD 16,831 16,899 17,421
SGD 19,955 20,035 20,548
THB 783 786 820
CAD 18,503 18,577 19,087
NZD 14,926 15,404
KRW 17.65 19.28
Cập nhật: 25/10/2025 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26168 26168 26352
AUD 16729 16829 17439
CAD 18407 18507 19111
CHF 32626 32656 33543
CNY 0 3657.2 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30086 30116 31138
GBP 34533 34583 35691
HKD 0 3390 0
JPY 168.41 168.91 175.93
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.191 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14896 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19855 19985 20717
THB 0 747 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 14650000 14650000 14850000
SBJ 13000000 13000000 14850000
Cập nhật: 25/10/2025 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,100 26,150 26,352
USD20 26,100 26,150 26,352
USD1 23,844 26,150 26,352
AUD 16,760 16,860 17,995
EUR 30,189 30,189 31,552
CAD 18,332 18,432 19,769
SGD 19,914 20,064 20,560
JPY 168.75 170.25 175.12
GBP 34,589 34,739 35,558
XAU 14,778,000 0 14,982,000
CNY 0 3,538 0
THB 0 782 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 25/10/2025 16:45