Chơi ô tô sang cỡ nhỏ: Dân giàu sành điệu né thuế

14:41 | 26/01/2016

1,015 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Phân khúc ô tô sang cỡ nhỏ với những dòng có dung tích xi lanh dưới 2.000 cm3 sẽ nóng hơn bao giờ hết, bởi được ưu đãi thuế và các thương hiệu sẽ cạnh tranh quyết liệt để giành thị phần.
tin nhap 20160126143738
 

Theo dự thảo mới về Luật thuế tiêu thụ đặc biệt sửa đổi, bổ sung trình Quốc hội xem xét vào kỳ họp thứ 11 tới, ô tô có dung tích xi lanh từ 1.500 cm3 trở xuống áp dụng thuế suất 40%, giảm 5% so với hiện hành; từ 1/7/2016 và thuế suất 35%, giảm 10% so với hiện hành; từ 1/1/2018. Loại có dung tích xi lanh trên 1.500 cm3 đến 2.000 cm3, áp dụng thuế suất 40%, giảm 5% so với hiện hành từ 1/1/2018. Loại có dung tích xi lanh từ 2.000 cm3 đến 2.500 cm3 giữ nguyên mức 45% như hiện nay.

Nếu dự thảo này được thông qua, từ 1/7/2016, thị trường ô tô sẽ có sự phân hóa mạnh. Với ô tô dung tích xi lanh dưới 2.0L sẽ được giảm thuế, nên có điều kiện giảm giá, ô tô có dung tích xi lanh từ 2.000 cm3 đến 2.500 cm3 giữ nguyên giá, còn xe từ 3.000cm3 trở lên sẽ tăng giá mạnh.

Cuộc đua mới: Xe sang cỡ nhỏ

Các thương hiệu xe sang có mặt tại Việt Nam cho biết, phân khúc xe sang cỡ nhỏ với những sản phẩm có dung tích xi lanh dưới 2.000 cm3 sẽ nóng hơn bao giờ hết.

Từ giữa năm 2015 trở về trước, Lexus chỉ phân phối những dòng xe dung tích xi lanh từ 3.500 cm3 trở lên tại Việt Nam, thì đến nay đã tung ra 2 sản phẩm có dung tích xi lanh dưới 2.000 cm3. Cụ thể đó là 2 chiếc SUV NX 200t và RX 200t. Cả 2 mẫu xe này đều sử dụng động cơ 4 xi lanh, có dung tích 1.998cm3 tăng áp với công suất 235 mã lực.

Với thuế tiêu thụ đặc biệt được giữ nguyên mức 45% hiện nay và sau đó giảm xuống còn 40% vào 1/1/2018, giá xe bán ra sẽ giữ ổn định, không tăng. Lexus cho biết thời gian tới sẽ đẩy mạnh tung ra những sản phẩm xe sang có dung tích xi lanh từ 2.500cm3 trở xuống để cạnh tranh.

Ông Laurent Genet, Tổng giám đốc Công ty Liên Á, nhà nhập khẩu chính thức Audi tại Việt Nam cũng cho biết, tùy thuộc vào quyết định về mức thuế tiêu thụ đặc biệt của Quốc hội, chúng tôi sẽ cân nhắc việc giới thiệu phiên bản động cơ nhỏ gọn và tiết kiệm hơn.

Chẳng hạn như Audi Q7 2.0, doanh số của dòng xe nhỏ sẽ còn tiến xa hơn, nếu mức thuế ưu đãi dành cho động cơ dưới 2.000cm3 được thông qua.

Với BMW và Mercedes, hiện tại các dòng xe có dung tích xi lanh dưới 2.000 cm3 chiếm đa số. Những dòng xe như BMW Seri 3, Seri 5, X1, X3; Mercedes A Class, C Class, E Class, GLA… chiếm khoảng 80% tổng doanh số bán.

Những mẫu xe này sẽ không bị tác động mạnh về giá do thuế tiêu thụ đặc biệt thay đổi trong thời gian tới. BMW và Mercedes Benz cho biết, không phải điều chỉnh lại chiến lược kinh doanh, cũng như danh mục sản phẩm, nhưng khi các đối thủ cạnh tranh tập trung mạnh vào phân khúc này, sẽ phải đổi mới không ngừng, để đáp ứng nhu cầu tốt hơn cho khách hàng và giữ vững thị phần.

Trong khi đó, thuế tiêu thụ đặc biệt với xe có dung tích xi lanh từ 3.0L trở lên sẽ tăng mạnh, điều này khiến phân khúc xe sang dung tích lớn như Lexus LX, Mercedes S Class; BMW seri 7, X6… cùng những xe siêu sang và siêu xe như Phantom, Bentley, Lamboghini sẽ tăng giá mạnh. Theo tính toán những mẫu xe này nhập về Việt Nam có thể tăng thêm từ 30%-50% tùy mẫu.

Xe sang vẫn tăng mạnh

Mặc dù xe sang có dung tích xi lanh từ 3.000cm3 trở lên gặp khó khăn do giá tăng cao, thì phân khúc xe sang nói chung vẫn có mức tăng trưởng mạnh trong năm 2016, đó là nhận định của các DN.

Ông Yoshihisa Maruta, Tổng giám đốc Công ty Toyota Việt Nam cho rằng, năm 2016 thị trường ô tô Việt Nam sẽ vẫn tăng trưởng tốt, thậm chí sẽ tốt hơn năm 2015. Cùng với đó xe sang cũng có mức tiêu thụ tốt.

Xe sang nhập khẩu đang có một giai đoạn phát triển rất tốt tại thị trường Việt Nam. Dù có sự thay đổi về chính sách, song nhìn chung nền kinh tế tiếp tục tăng trưởng, những người có thu nhập cao vẫn có nhu cầu lớn về xe sang. Hiện thị trường xe sang Việt Nam còn rất nhỏ, như vậy vẫn còn nhiều dư địa và tiềm năng phát triển.

Ông Laurent Genet dự đoán: thị trường ôtô Việt Nam sẽ đạt mức 300.000 xe trong năm 2016 bởi khách hàng đang tiếp tục chuyển nhu cầu sử dụng từ xe máy sang ôtô. Vào tháng 7/2016 sẽ là thời điểm quan trọng khi Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt sẽ được thông qua. Tuy nhiên nhu cầu của khách hàng về xe sang vẫn tiếp tục tăng cao.

Năm 2015, thị trường xe sang có mức tăng trưởng trên 30%, trong đó không ít thương hiệu đạt mức tăng từ 40%- 100%. Các dự báo cho thấy trong năm 2016 xe sang vẫn giữ mức tăng trưởng 2 con số với khoảng 30% và phân khúc xe sang cỡ nhỏ, có dung tích xi lanh dưới 2.000cm3 sẽ bùng nổ mạnh mẽ hơn nữa.

Trần Thủy

Vietnamnet

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,900 ▲200K 120,900 ▲200K
AVPL/SJC HCM 118,900 ▲200K 120,900 ▲200K
AVPL/SJC ĐN 118,900 ▲200K 120,900 ▲200K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 ▲30K 11,270 ▲30K
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 ▲30K 11,260 ▲30K
Cập nhật: 03/07/2025 10:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
TPHCM - SJC 118.900 ▲200K 120.900 ▲200K
Hà Nội - PNJ 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
Hà Nội - SJC 118.900 ▲200K 120.900 ▲200K
Đà Nẵng - PNJ 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
Đà Nẵng - SJC 118.900 ▲200K 120.900 ▲200K
Miền Tây - PNJ 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
Miền Tây - SJC 118.900 ▲200K 120.900 ▲200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 ▲200K 120.900 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 ▲200K 120.900 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.100 ▲200K 116.600 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.980 ▲200K 116.480 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.270 ▲200K 115.770 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.030 ▲190K 115.530 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.100 ▲150K 87.600 ▲150K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.860 ▲120K 68.360 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.160 ▲90K 48.660 ▲90K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.410 ▲190K 106.910 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.780 ▲130K 71.280 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.440 ▲130K 75.940 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.940 ▲140K 79.440 ▲140K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.380 ▲80K 43.880 ▲80K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.130 ▲70K 38.630 ▲70K
Cập nhật: 03/07/2025 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,270 ▲40K 11,720 ▲40K
Trang sức 99.9 11,260 ▲40K 11,710 ▲40K
NL 99.99 10,845 ▲30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,845 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,480 ▲40K 11,780 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,480 ▲40K 11,780 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,480 ▲40K 11,780 ▲40K
Miếng SJC Thái Bình 11,890 ▲20K 12,090 ▲20K
Miếng SJC Nghệ An 11,890 ▲20K 12,090 ▲20K
Miếng SJC Hà Nội 11,890 ▲20K 12,090 ▲20K
Cập nhật: 03/07/2025 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16692 16961 17538
CAD 18750 19028 19643
CHF 32458 32841 33492
CNY 0 3570 3690
EUR 30287 30561 31591
GBP 34929 35322 36262
HKD 0 3207 3410
JPY 175 179 186
KRW 0 18 20
NZD 0 15614 16203
SGD 20042 20325 20854
THB 726 789 842
USD (1,2) 25942 0 0
USD (5,10,20) 25982 0 0
USD (50,100) 26011 26045 26345
Cập nhật: 03/07/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,005 26,005 26,345
USD(1-2-5) 24,965 - -
USD(10-20) 24,965 - -
GBP 35,267 35,362 36,231
HKD 3,277 3,286 3,383
CHF 32,697 32,799 33,593
JPY 178.97 179.29 186.7
THB 771.8 781.33 834.74
AUD 16,933 16,994 17,454
CAD 18,956 19,017 19,561
SGD 20,182 20,245 20,905
SEK - 2,701 2,793
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,071 4,208
NOK - 2,554 2,640
CNY - 3,607 3,702
RUB - - -
NZD 15,564 15,709 16,151
KRW 17.8 18.57 20.03
EUR 30,460 30,485 31,700
TWD 819.22 - 991
MYR 5,798.16 - 6,536.74
SAR - 6,865.46 7,220.09
KWD - 83,538 88,748
XAU - - -
Cập nhật: 03/07/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,990 26,000 26,340
EUR 30,297 30,419 31,549
GBP 35,093 35,234 36,229
HKD 3,269 3,282 3,387
CHF 32,480 32,610 33,546
JPY 178.05 178.77 186.23
AUD 16,876 16,944 17,487
SGD 20,207 20,288 20,843
THB 787 790 826
CAD 18,926 19,002 19,536
NZD 15,673 16,183
KRW 18.49 20.32
Cập nhật: 03/07/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26040 26040 26345
AUD 16887 16987 17550
CAD 18948 19048 19604
CHF 32740 32770 33644
CNY 0 3624.9 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30605 30705 31483
GBP 35277 35327 36440
HKD 0 3330 0
JPY 179.17 180.17 186.73
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15742 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20217 20347 21077
THB 0 755.5 0
TWD 0 900 0
XAU 11600000 11600000 12070000
XBJ 10800000 10800000 12070000
Cập nhật: 03/07/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,025 26,075 26,345
USD20 26,025 26,075 26,345
USD1 26,025 26,075 26,345
AUD 16,905 17,055 18,130
EUR 30,602 30,752 31,990
CAD 18,872 18,972 20,300
SGD 20,266 20,416 20,901
JPY 179.33 180.83 185.55
GBP 35,320 35,470 36,266
XAU 11,888,000 0 12,092,000
CNY 0 3,506 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 03/07/2025 10:00