Chợ, siêu thị đông nghẹt khách mua sắm Tết

10:48 | 20/01/2023

68 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Sức mua sắm Tết tại các chợ, siêu thị ở TP. Hồ Chí Minh không khí tấp nập, nhộn nhịp người bán - người mua, sức mua tăng tốt ở nhiều mặt hàng.

Ngày 19/1 (28 tháng Chạp), đa số người dân đã được nghỉ và mua sắm trong dịp Tết Nguyên đán khiến lượng khách đến các chợ, siêu thị tăng mạnh so với những ngày trước.

Khảo sát tại các chợ Tận Định (Quận 1), chợ Bà Chiểu, chợ Thanh Đa (quận Bình Thạn), chợ Phạm Thế Hiển, (quận 8, chợ Hòa Bình (quận 5, chợ Phạm Văn Hai (quận Tân Bình)…, không khí tấp nập, nhộn nhịp người bán - người mua. Các loại hàng hóa, từ thực phẩm tươi sống, rau xanh, đồ khô, đến bánh mứt kẹo, đồ dùng, đồ gia dụng… đều được bày bán phong phú, đa dạng về chủng loại, mẫu mã, giá cả.

Ông Lê Quang Thiện, Trưởng ban quản lý chợ Tân Định, cho biết sức mua tăng tốt ở những mặt hàng đặc trưng Tết như quần áo may sẵn, củ kiệu, thịt heo, trái cây, rau củ... "Chợ truyền thống có lượng khách hàng riêng, tiểu thương tuỳ phân khúc khách hàng mà chọn hàng hoá để đáp ứng đúng nhu cầu" – ông Thiện giải thích.

Các mặt hàng thực phẩm tươi sống thiết yếu như thịt heo, thịt gà, thịt bò, tôm cá… đã bắt đầu tăng giá, với mức tăng từ 10.000 đồng đến 30.000 đồng/kg, tùy loại. Các mặt hàng rau xanh nguồn cung dồi dào, giá ổn định.

Hàng hóa tại siêu thị đầy ắp để người dân mua sắm Tết
Hàng hóa tại siêu thị đầy ắp để người dân mua sắm Tết

Với các mặt hàng trái cây chưng tết như: bưởi, xoài, thanh long, chuối cùng một số loại trái cây chưng phụ trợ khác bán tại các chợ tăng 10.000 đồng - 15.000 đồng/kg; một số chủng lại tăng 35.000 đồng - 40.000 đồng so với trước đó hai ngày. Không chỉ trái cây chưng mâm ngũ quả mà dưa hấu chưng tết giá cũng tăng. Dưa hấu tròn không hạt giá từ 30.000 đến 40.000 đồng/kg… Trái với dự đoán của các nhà vườn về khả năng bưởi da xanh hút hàng, giá cao; bưởi da xanh còn cành đến tay người tiêu dùng khu vực ngoại thành TP. Hồ Chí Minh có giá khá "mềm".

Tại các chợ đầu mối Hóc Môn, Bình Điền và Thủ Đức, hiện tại đã bước vào cao điểm tết, hàng nhập chợ tăng mạnh do sức mua tăng cao. Tại chợ đầu mối Hóc Môn, từ ngày 25 đến 30 tháng Chạp, lượng hàng nhập chợ tăng khoảng 20% so với ngày thường. Riêng ngày 18/1 (27 tháng Chạp), hàng về chợ tăng khoảng 70% so với ngày bình thường, ở mức 4.000 tấn/ngày đêm.

Để người dân thuận tiện mua sắm Tết, các siêu thị đã tăng thời gian mở cửa lên 16/24 giờ mỗi ngày
Để người dân thuận tiện mua sắm Tết, các siêu thị đã tăng thời gian mở cửa lên 16/24 giờ mỗi ngày

Giá một số mặt hàng đã biến động nhẹ. Trong đó, giá heo mảnh loại 1 là 80.000 đồng/kg, loại 2 là 70.000 đồng/kg (tăng 5.000 đồng/kg so với 2 tuần trước).

Giá các loại thịt heo pha lóc cũng tăng tương ứng: đùi rọ 75.000 đồng/kg, sườn non 180.000 đồng/kg, cốt lết 75.000 đồng/kg, nạc dăm 90.000 đồng/kg, giò trước 67.000 đồng/kg, giò sau 53.000 đồng/kg, ba rọi: 160.000 đồng/kg.

Với chợ đầu mối Bình Điền, lượng hàng nhập chợ trong những ngày cao điểm 26 và 27 tháng Chạp tăng khoảng 50% so với ngày thường, đạt khoảng 4.800 tấn/đêm. Tuy tổng lượng hàng nhập chợ tăng, sức bán ra ngành hàng hoa, rau, củ, quả ở mức ổn định so với đêm trước. Sức bán ngành hàng thủy hải sản tươi và lượng vào chợ giảm mạnh vì tàu bè đánh bắt ngừng đánh bắt cập bờ cho kỳ nghỉ Tết Nguyên đán khá nhiều. Các mặt hàng thủy hải sản khô phục vụ cho mùa Tết tăng, như mực khô tôm khô, các thực phẩm chế biến ăn liền.

Người dân tấp nập mua sắm bánh mứt
Người dân tấp nập mua sắm bánh mứt

Trong khi đó, tại chợ đầu mối Thủ Đức, lượng hàng về chợ cũng tăng mạnh. Ước tính, lượng rau nhập chợ 1.800-2.000 tấn/ngày đêm, tăng 20% so với ngày bình thường; trái cây khoảng 2.200-4.000 tấn/ngày đêm, tăng gấp đôi so với ngày thường; hoa tươi 250-300 tấn/ngày đêm… Các tiểu thương chia sẻ, một số mặt hàng như hải sản, hoa tươi, trái cây tăng 15%-20% do nhu cầu tiêu dùng tăng đột biến.

Một số mặt hàng rau củ quả, gia vị sức mua tăng do cận Tết, giá tăng từ 1.000 đồng-5.000 đồng/kg. Hàng trái cây, trong đó có mãng cầu tròn và quýt đường cầu vượt cung, giá tăng 15.000 đồng-20.000 đồng/kg. Giá quýt tiều, thanh long, bưởi da xanh cành cũng tăng 5.000 đồng-7.000 đồng/kg.

Không khí mua sắm tất bật cũng diễn ra tương tự tại các siêu thị. Hầu hết các siêu thị đều thực hiện chương trình bình ổn giá nên các mặt hàng đều có giá phải chăng, phù hợp nhiều đối tượng khách hàng.

Tại hệ thống Co.opmart, Co.opXtra, ngoài hàng loạt sản phẩm hàng nhãn riêng giảm giá "sốc", các mặt hàng thịt heo, thịt bò đang giảm giá 5%-30%; rau củ quả như cà rốt Đà Lạt, bắp cải trái tim, củ cải trắng… cũng được giảm giá 32 - 47%.

Song song đó, các siêu thị tăng giờ phục vụ lên đến 16/24 giờ mỗi ngày. Vì vậy, khách hàng có thể yên tâm sắm tết đến tận nửa đêm.

Theo congthuong

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,000 ▲800K 120,000 ▲800K
AVPL/SJC HCM 118,000 ▲800K 120,000 ▲800K
AVPL/SJC ĐN 118,000 ▲800K 120,000 ▲800K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,020 ▲50K 11,300 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 11,010 ▲50K 11,290 ▲50K
Cập nhật: 13/05/2025 14:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.000 ▲500K 115.500 ▲500K
TPHCM - SJC 118.500 ▲1300K 120.500 ▲1300K
Hà Nội - PNJ 112.500 115.000
Hà Nội - SJC 118.500 ▲1300K 120.500 ▲1300K
Đà Nẵng - PNJ 112.500 115.000
Đà Nẵng - SJC 118.500 ▲1300K 120.500 ▲1300K
Miền Tây - PNJ 113.000 ▲500K 115.500 ▲500K
Miền Tây - SJC 118.500 ▲1300K 120.500 ▲1300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.500 115.000
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 ▲1300K 120.500 ▲1300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.500
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 ▲1300K 120.500 ▲1300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.000 ▲500K 115.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.000 ▲500K 115.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.800 ▲500K 115.300 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.690 ▲500K 115.190 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.980 ▲500K 114.480 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.750 ▲500K 114.250 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.130 ▲380K 86.630 ▲380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.100 ▲290K 67.600 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.620 ▲210K 48.120 ▲210K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 102.760 105.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.680 70.180
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.270 74.770
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.710 78.210
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.700 43.200
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.530 38.030
Cập nhật: 13/05/2025 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,090 ▲50K 11,540 ▲50K
Trang sức 99.9 11,080 ▲50K 11,530 ▲50K
NL 99.99 10,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,300 ▲50K 11,600 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,300 ▲50K 11,600 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,300 ▲50K 11,600 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 11,850 ▲150K 12,050 ▲130K
Miếng SJC Nghệ An 11,850 ▲150K 12,050 ▲130K
Miếng SJC Hà Nội 11,850 ▲150K 12,050 ▲130K
Cập nhật: 13/05/2025 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16110 16377 16951
CAD 18054 18329 18946
CHF 30135 30509 31153
CNY 0 3358 3600
EUR 28214 28480 29510
GBP 33448 33835 34771
HKD 0 3199 3401
JPY 168 173 179
KRW 0 17 18
NZD 0 14967 15556
SGD 19368 19648 20173
THB 697 760 813
USD (1,2) 25688 0 0
USD (5,10,20) 25726 0 0
USD (50,100) 25754 25788 26130
Cập nhật: 13/05/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,790 25,790 26,150
USD(1-2-5) 24,758 - -
USD(10-20) 24,758 - -
GBP 33,792 33,883 34,780
HKD 3,273 3,283 3,383
CHF 30,320 30,415 31,250
JPY 172.06 172.37 180.06
THB 741.37 750.53 803
AUD 16,301 16,360 16,802
CAD 18,319 18,377 18,874
SGD 19,568 19,629 20,240
SEK - 2,602 2,694
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,801 3,932
NOK - 2,444 2,530
CNY - 3,567 3,665
RUB - - -
NZD 14,874 15,012 15,443
KRW 17.06 17.79 19.1
EUR 28,394 28,417 29,632
TWD 773.78 - 936.8
MYR 5,593.95 - 6,313.23
SAR - 6,807.61 7,165.5
KWD - 82,156 87,497
XAU - - -
Cập nhật: 13/05/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,760 25,770 26,110
EUR 28,231 28,344 29,444
GBP 33,594 33,729 34,696
HKD 3,263 3,276 3,382
CHF 30,184 30,305 31,204
JPY 171.27 171.96 179
AUD 16,251 16,316 16,845
SGD 19,545 19,623 20,158
THB 757 760 793
CAD 18,245 18,318 18,827
NZD 14,989 15,495
KRW 17.49 19.26
Cập nhật: 13/05/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25770 25770 26130
AUD 16253 16353 16921
CAD 18232 18332 18886
CHF 30368 30398 31283
CNY 0 3574 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28486 28586 29358
GBP 33728 33778 34896
HKD 0 3355 0
JPY 171.97 172.97 179.53
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15056 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19522 19652 20379
THB 0 724 0
TWD 0 845 0
XAU 11800000 11800000 12000000
XBJ 11000000 11000000 12000000
Cập nhật: 13/05/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,180
USD20 25,770 25,820 26,180
USD1 25,770 25,820 26,180
AUD 16,258 16,408 17,478
EUR 28,491 28,641 29,821
CAD 18,163 18,263 19,579
SGD 19,580 19,730 20,205
JPY 172.28 173.78 178.47
GBP 33,784 33,934 34,723
XAU 11,798,000 0 12,002,000
CNY 0 3,457 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 13/05/2025 14:00