Chính sách công nghiệp hỗ trợ đang làm lợi cho doanh nghiệp FDI

07:00 | 27/09/2019

368 lượt xem
|
Chỉ một phần mười doanh nghiệp sản xuất linh phụ kiện trong nước nhận được hỗ trợ từ chính sách ưu đãi phát triển công nghiệp phụ trợ của Chính phủ.

Tại toạ đàm "Bước tiến ngành công nghiệp hỗ trợ" ngày 26/9, bà Nguyễn Thị Xuân Thuý – Phó giám đốc Trung tâm hỗ trợ phát triển công nghiệp hỗ trợ (Cục Công nghiệp, Bộ Công Thương) cho biết, 4 năm trước chỉ có duy nhất một đơn vị trong nước được xác nhận là doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ. Con số này hiện tăng lên 3-5 đơn vị, trong khi có tới 30 doanh nghiệp ngoại được nhận hỗ trợ.

Bình luận về con số này, ông Đào Phan Long - Chủ tịch Hiệp hội cơ khí Việt Nam nói, vô hình chung chính sách hỗ trợ của Nhà nước lại khiến doanh nghiệp ngoại được hưởng lợi.

Giải thích thêm, bà Thúy cho hay, doanh nghiệp trong nước phần lớn là vừa và nhỏ nên thiếu sự chuyên nghiệp trong hoàn thiện hồ sơ, đáp ứng các tiêu chí, điều kiện xét duyệt. Nhiều doanh nghiệp nội trong ngành cho biết họ "không biết gì về chính sách ưu đãi của Nhà nước".

"Doanh nghiệp FDI có hẳn bộ phận pháp lý nên hồ sơ xin xác nhận để hưởng ưu đãi rất đầy đủ, trong khi doanh nghiệp trong nước không có, hồ sơ khá sơ sài nên không đáp ứng được các tiêu chí đưa ra. Vì thế doanh nghiệp nội không tận dụng được chính sách", đại diện Cục Công nghiệp chia sẻ.

Không tận dụng được chính sách hỗ trợ sẵn có, doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ trong nước còn thiếu vốn, nên mãi không thể lớn.

Ông Nguyễn Văn Hoàng, Giám đốc Công ty TNHH Tâm Hợp (chuyên sản xuất cơ khí chính xác), cho biết doanh nghiệp này đã gia công, sản xuất cho đối tác lớn của Mỹ và Nhật từ lâu, nhưng "mãi không lớn được" vì không có tiền mở rộng.

"Chúng tôi không vay được, dù đã trình hợp đồng, đơn đặt hàng của đối tác với nhà băng, trong khi ngân hàng chỉ đòi thế chấp tài sản. Mà tài sản thì cái gì thế chấp được chúng tôi đã thế chấp hết cả rồi", ông Hoàng nói.

Chính sách công nghiệp hỗ trợ đang làm lợi cho doanh nghiệp FDI
Công nhân lắp ráp xe buýt tại Nhà máy ôtô Trường Hải. Ảnh: H.Thu

Là người "đi cùng" các doanh nghiệp nhiều năm nay, bà Trương Thị Chí Bình - Phó chủ tịch Hiệp hội Công nghiệp hỗ trợ Việt Nam (VACI) thừa nhận, những chính sách hỗ trợ doanh nghiệp về tài chính rất khó khăn. Bà kể, quá trình tiếp cận, kêu gọi các quỹ đầu tư tài chính rót vốn vào lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ thì nhận được sự lưỡng lự từ họ vì "đây là ngành khó tạo ra lợi nhuận".

Theo bà Bình, muốn vay vốn doanh nghiệp buộc phải có thế chấp tài sản, trong khi ở các nước như Nhật, Hàn Quốc, chỉ cần cung cấp hợp đồng cấp hàng cho Toyota hay Samsung là được giải ngân.

"Đặc điểm của ngành công nghiệp hỗ trợ là phải có đầu tư tốt, nhưng chúng ta lại không có. Hiệp hội cũng đã thử kêu gọi các quỹ đầu tư, nhưng họ bảo lợi nhuận thấp nên không mặn mà, trong khi họ sẵn sàng đi đầu tư cho quán cà phê", bà Bình nói thêm.

Ông Đào Phan Long tỏ ra tiếc nuối khi hơn 20 năm qua ngành này đã để mất thị trường nội địa vào tay các "tay chơi" lớn nước ngoài. "Giờ không có vốn, thị trường doanh nghiệp hỗ trợ nội địa sản xuất thì bán cho ai?", ông Long nói. Vì thế, ông cho rằng, để thúc đẩy phát triển công nghiệp hỗ trợ nhất thiết phải có bàn tay hữu hình của nhà nước thông qua hệ thống chính sách, tìm kiếm sản phẩm với lợi thế đầu tư cạnh tranh được.

Theo VNE

Công nghiệp ô tô Việt Nam: Đừng chỉ “đổ” tại FDI và “trông chờ” chính sách?
Công nghiệp hỗ trợ ô tô Việt: Chủ yếu là phụ tùng thâm dụng lao động, công nghệ giản đơn
Cơ hội thúc đẩy phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ tại VME 2019
Vượt qua chính mình để tham gia chuỗi giá trị
Tiềm năng phát triển ngành công nghiệp ô tô, xe máy tại Việt Nam

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 142,500 145,500
Hà Nội - PNJ 142,500 145,500
Đà Nẵng - PNJ 142,500 145,500
Miền Tây - PNJ 142,500 145,500
Tây Nguyên - PNJ 142,500 145,500
Đông Nam Bộ - PNJ 142,500 145,500
Cập nhật: 15/10/2025 04:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,230 14,600
Trang sức 99.9 14,220 14,590
NL 99.99 14,230
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,230
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,380 14,610
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,380 14,610
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,380 14,610
Miếng SJC Thái Bình 14,410 14,610
Miếng SJC Nghệ An 14,410 14,610
Miếng SJC Hà Nội 14,410 14,610
Cập nhật: 15/10/2025 04:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,441 14,612
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,441 14,613
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,423 1,445
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,423 1,446
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 140 143
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 137,084 141,584
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 99,911 107,411
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 899 974
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 79,889 87,389
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 76,027 83,527
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,287 59,787
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Cập nhật: 15/10/2025 04:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16444 16712 17290
CAD 18193 18469 19085
CHF 32128 32510 33161
CNY 0 3470 3830
EUR 29814 30086 31114
GBP 34139 34529 35474
HKD 0 3259 3461
JPY 166 170 176
KRW 0 17 19
NZD 0 14667 15250
SGD 19706 19988 20514
THB 719 782 835
USD (1,2) 26087 0 0
USD (5,10,20) 26129 0 0
USD (50,100) 26157 26192 26369
Cập nhật: 15/10/2025 04:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,169 26,169 26,369
USD(1-2-5) 25,123 - -
USD(10-20) 25,123 - -
EUR 30,101 30,125 31,245
JPY 170.5 170.81 177.84
GBP 34,626 34,720 35,511
AUD 16,797 16,858 17,285
CAD 18,459 18,518 19,030
CHF 32,525 32,626 33,284
SGD 19,911 19,973 20,580
CNY - 3,646 3,740
HKD 3,340 3,350 3,430
KRW 17.05 17.78 19.07
THB 770.71 780.23 829.32
NZD 14,716 14,853 15,189
SEK - 2,725 2,806
DKK - 4,027 4,140
NOK - 2,562 2,638
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,847.43 - 6,553.65
TWD 775.84 - 933.41
SAR - 6,931.8 7,250.59
KWD - 83,851 88,599
Cập nhật: 15/10/2025 04:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,185 26,189 26,369
EUR 29,889 30,009 31,089
GBP 34,535 34,674 35,609
HKD 3,323 3,336 3,438
CHF 32,189 32,318 33,188
JPY 169.17 169.85 176.61
AUD 16,832 16,900 17,417
SGD 19,952 20,032 20,541
THB 788 791 825
CAD 18,449 18,523 19,004
NZD 14,833 15,311
KRW 17.73 19.37
Cập nhật: 15/10/2025 04:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26369
AUD 16638 16738 17351
CAD 18381 18481 19082
CHF 32366 32396 33270
CNY 0 3655.6 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4130 0
EUR 30002 30032 31055
GBP 34461 34511 35619
HKD 0 3390 0
JPY 169.74 170.24 177.26
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2645 0
NZD 0 14782 0
PHP 0 425 0
SEK 0 2805 0
SGD 19867 19997 20736
THB 0 748.2 0
TWD 0 860 0
SJC 9999 14410000 14410000 14610000
SBJ 14000000 14000000 14610000
Cập nhật: 15/10/2025 04:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,183 26,233 26,369
USD20 26,183 26,233 26,369
USD1 26,183 26,233 26,369
AUD 16,822 16,922 18,032
EUR 30,219 30,219 31,531
CAD 18,366 18,466 19,777
SGD 19,993 20,143 21,155
JPY 170.22 171.72 176.29
GBP 34,773 34,923 35,695
XAU 14,488,000 0 14,642,000
CNY 0 3,543 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 15/10/2025 04:45