Chính phủ chưa đồng ý bỏ trần giá vé máy bay

21:25 | 20/05/2023

55 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Chính phủ cho rằng nếu bỏ trần giá vé máy bay, các hãng hàng không có thể đưa ra giá vé ở mức cao, nhất là một số tuyến có cạnh tranh hạn chế hoặc trong giai đoạn cao điểm, ảnh hưởng đến quyền lợi người tiêu dùng.
Chính phủ chưa đồng ý bỏ trần giá vé máy bay
Ảnh minh họa

Tại báo cáo giải trình Luật Giá (sửa đổi) gửi Quốc hội, Chính phủ cho biết một số ý kiến đề nghị bỏ giá trần với dịch vụ cảng biển, vé máy bay, thậm chí có quan điểm đề nghị áp giá sàn vé máy bay.

Tuy nhiên theo Chính phủ, trong báo cáo tổng kết Luật Hàng không dân dụng Việt Nam đã có đánh giá chi tiết và dự thảo Luật Giá đã hoàn chỉnh cơ chế định giá mặt hàng này theo hướng chuyển từ quy định khung giá sang quy định giá tối đa (bỏ quy định về giá sàn), nhằm tạo cơ chế khuyến khích cạnh tranh để giảm giá dịch vụ bảo vệ lợi ích người tiêu dùng, nhất là của nhiều đối tượng có thu nhập thấp được tiếp cận các dịch vụ hàng không.

"Việc này giúp giảm chi phí xã hội cho các nhu cầu vận chuyển của người dân cũng như thúc đẩy kinh tế xã hội phát triển. Nếu tiếp tục bỏ cả giá trần sẽ dẫn đến không còn công cụ để điều tiết giá đối với dịch vụ vận chuyển hành khách hàng không nội địa", Chính phủ nhấn mạnh.

Cũng theo Chính phủ, trên thực tế, với bối cảnh kinh tế xã hội ngày càng phát triển thì dịch vụ vận chuyển hành khách hàng không nội địa là một trong những dịch vụ thiết yếu, có ý nghĩa quan trọng, tác động với phạm vi rất lớn đến đời sống người dẫn, đến hoạt động sản xuất - kinh doanh.

Khi không còn quy định giá trần thì các hãng hàng không hoàn toàn có thể đưa ra giá vé ở mức cao, nhất là một số tuyến có cạnh tranh hạn chế hoặc trong giai đoạn cao điểm. Điều này sẽ ảnh hưởng đến quyền lợi người tiêu dùng; tác động tiêu cực đến xã hội.

Chính phủ cũng cho rằng so với mức thu nhập bình quân của người dân Việt Nam hiện nay thì càng thu hẹp điều kiện để người dân được tiếp cận dịch vụ hàng không nếu trường hợp giá vé tăng cao.

Tham khảo kinh nghiệm quốc tế, Chính phủ cho biết một số nước có các biện pháp quản lý đối với dịch vụ vận tải hành khách hàng không bằng các phương thức gián tiếp hoặc trực tiếp khác nhau.

Ví dụ như Trung Quốc, Indonesia... có quy định về mức giá tối đa đối với dịch vụ này. Bên cạnh đó, cũng có những quốc gia có sự cạnh tranh cao đối với việc cung cấp dịch vụ này thì không đặt ra quy định và để thị trường tự điều tiết.

Về dài hạn, Chính phủ cho rằng khi khả năng cung ứng của vận tải hàng không đáp ứng tốt hơn yêu cầu xã hội; thị trường có sự tham gia đa dạng của nhiều nhiều hãng hàng không Việt Nam, thúc đẩy cạnh tranh thực chất bằng giá vé, chất lượng dịch vụ, hành khách được quyền lựa chọn theo nhu cầu, khả năng với mức giá hợp lý thì khi đó đề xuất bỏ quy định giá trần dịch vụ vận chuyển hành khách trên các đường bay nội địa là phù hợp.

Với việc này, nhà nước sẽ thực hiện quản lý giá dịch vụ hàng không nội địa theo cơ chế do thị trường tự điều tiết và kiểm soát giá bán của các hãng hàng không theo quy định của Luật Cạnh tranh.

"Việc dỡ bỏ dần quy định về giá dịch vụ vận chuyển hành khách trên các đường bay nội địa cần có lộ trình", báo cáo của Chính phủ nhấn mạnh.

Bộ Tài chính nêu quan điểm về việc bỏ trần giá vé máy bay

Bộ Tài chính nêu quan điểm về việc bỏ trần giá vé máy bay

Trước kiến nghị bỏ khung giá trần nội địa dịch vụ vận tải hàng không của doanh nghiệp, Bộ Tài chính cho rằng, việc này thuộc thẩm quyền quyết định của Bộ Giao thông Vận tải.

P.V

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,250 75,250
Nguyên liệu 999 - HN 74,150 75,150
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 28/04/2024 10:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 28/04/2024 10:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 28/04/2024 10:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 28/04/2024 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,236 16,256 16,856
CAD 18,226 18,236 18,936
CHF 27,195 27,215 28,165
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,092 31,102 32,272
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 155.83 155.98 165.53
KRW 16.19 16.39 20.19
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,215 2,335
NZD 14,779 14,789 15,369
SEK - 2,245 2,380
SGD 18,035 18,045 18,845
THB 632.42 672.42 700.42
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 28/04/2024 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 28/04/2024 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 28/04/2024 10:45