Kỳ họp thứ 5, Quốc hội khóa XV

Dự thảo Luật Giá (sửa đổi) đã loại bỏ các quy định gây vướng mắc

16:26 | 23/05/2023

|
(PetroTimes) - Chủ nhiệm Ủy ban Tài chính, Ngân sách Lê Quang Mạnh cho biết, dự thảo Luật Giá (sửa đổi) đã loại bỏ các quy định gây vướng mắc, tạo sự minh bạch trong quản lý nhà nước về giá, bảo đảm tính thống nhất trong hệ thống pháp luật, phù hợp với thông lệ quốc tế.

Chiều 23/5/2023, Quốc hội đã nghe Ủy viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ nhiệm Ủy ban Tài chính, Ngân sách của Quốc hội Lê Quang Mạnh trình bày Báo cáo giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo Luật Giá (sửa đổi).

Dự thảo Luật Giá (sửa đổi) đã loại bỏ các quy định gây vướng mắc
Kỳ họp thứ 5, Quốc hội khóa XV. Ảnh: Quốc hội

Chủ nhiệm Ủy ban Tài chính, Ngân sách Lê Quang Mạnh cho biết, dự thảo Luật đã loại bỏ các quy định gây vướng mắc, tạo sự minh bạch trong quản lý nhà nước về giá, bảo đảm tính thống nhất trong hệ thống pháp luật, phù hợp với thông lệ quốc tế. Chỉnh lý, hoàn thiện theo hướng quy định rõ hơn nữa nguyên tắc thị trường trong quản lý giá, nguyên tắc định giá của Nhà nước; làm rõ quyền của tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ trong việc tự định giá hàng hóa, dịch vụ của mình.

Dự thảo Luật cũng quy định cụ thể trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong quản lý giá; quy định đúng bản chất hoạt động thẩm định giá; trách nhiệm pháp lý của các bên trong thực hiện; giá trị pháp lý của các kết luận, chứng thư; các quy định khác đã được hoàn thiện trên cơ sở tiếp thu ý kiến các vị đại biểu Quốc hội. Đến nay, dự thảo Luật cơ bản thể hiện ý kiến đa số các vị đại biểu Quốc hội, bảo đảm tính khả thi, minh bạch trong quản lý nhà nước về giá, tính thống nhất trong hệ thống pháp luật, phù hợp với thông lệ quốc tế.

Về áp dụng pháp luật, Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã chỉ đạo các cơ quan có trách nhiệm rà soát kỹ; nghiên cứu các luật và các dự thảo Luật liên quan, chỉnh lý Điều 3 nhằm bảo đảm bao quát về phạm vi điều chỉnh, tuyệt đối không tạo khoảng trống pháp lý; bảo đảm tính thống nhất với pháp luật liên quan; tuân thủ nguyên tắc áp dụng luật theo Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.

Đối với một số lĩnh vực đặc thù như đất đai, sở hữu trí tuệ, điện, học phí, dịch vụ giáo dục, dịch vụ khám chữa bệnh, nhà ở, dự thảo Luật đã quy định rõ những vấn đề được thực hiện theo pháp luật chuyên ngành. Nội dung này được thể hiện tại khoản 4 Điều 3 của dự thảo Luật và Danh mục hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá...

Đối với thẩm quyền quyết định Danh mục hàng hóa, dịch vụ bình ổn giá, dự thảo Luật giữ như quy định của Luật hiện hành, Quốc hội quyết định Danh mục. Trường hợp cần điều chỉnh, Chính phủ trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định. Đồng thời bổ sung Phụ lục 01 quy định cụ thể những mặt hàng bình ổn giá, bảo đảm công khai, minh bạch. Dự thảo Luật cũng chỉnh lý các quy định có liên quan tại các điều, khoản khác để đảm bảo tính tương thích.

Dự thảo Luật Giá (sửa đổi) đã loại bỏ các quy định gây vướng mắc
Ủy viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ nhiệm Ủy ban Tài chính, Ngân sách của Quốc hội Lê Quang Mạnh. Ảnh: Quốc hội

Đối với Quỹ bình ổn giá xăng, dầu, Ủy ban Thường vụ Quốc hội cho rằng trong điều kiện hiện nay nên duy trì Quỹ bình ổn giá xăng, dầu. Tuy nhiên, đề nghị cần đổi mới trong quản lý, điều hành giá mặt hàng xăng, dầu; đề cao tính công khai, minh bạch về thực trạng nguồn, việc sử dụng Quỹ, nâng cao tính kịp thời, hiệu quả trong điều hành, đồng thời đánh giá kỹ việc thực hiện Nghị định 95/2021/NĐ-CP; sớm đưa giá xăng, dầu của Việt Nam hoàn toàn vận hành theo quy luật thị trường.

Đối với quy định về thẩm định giá, dự thảo Luật đã hoàn thiện theo hướng quy định rõ trách nhiệm của từng cá nhân, tổ chức, cơ quan tương ứng với công việc mà mình thực hiện. Đồng thời, bổ sung 2 Điều bao gồm về quyền, nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân thành lập Hội đồng thẩm định giá và quyền, nghĩa vụ của thành viên Hội đồng thẩm định giá; quy định rõ hơn về phạm vi thẩm định giá của Nhà nước; bổ sung quy định về nguyên tắc hoạt động của Hội đồng thẩm định giá.

Sau khi tiếp thu, chỉnh lý, dự thảo Luật cũng bổ sung quy định về quyền, nghĩa vụ của Hội đồng; bổ sung quy định những hành vi bị nghiêm cấm đối với Hội đồng thẩm định giá, thành viên Hội đồng thẩm định giá. Những quy định trên nhằm vừa tạo cơ sở pháp lý chặt chẽ, vừa bảo đảm tính khả thi, giúp các cá nhân, tổ chức yên tâm thực hiện đúng chức trách được giao.

Tại phần thảo luận, đại biểu Quốc hội nhận định những quy định trong dự thảo Luật đã cơ bản tháo gỡ được các vấn đề khúc mắc trong thẩm định giá, tạo điều kiện cho cơ quan quản lý nhà nước triển khai hiệu quả, góp phần thực hiện mục tiêu xây dựng thị trường lành mạnh, đáp ứng yêu cầu phát triển, hội nhập quốc tế.

Bên cạnh đó, có nhiều đại biểu góp ý dự thảo Luật Giá (sửa đổi) về các nội dung như: Đề xuất bỏ giá trần sàn đối với vé máy bay; đề nghị giải trình làm rõ ý kiến đại biểu Quốc hội liên quan đến giá sách giáo khoa; Đề xuất điều chỉnh cụm từ “giá dịch vụ giáo dục” thành “giá dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo”; Bổ sung thêm quy định về cơ sở, nguyên tắc, phương pháp, quy trình thẩm định giá của Nhà nước; Đề nghị xem xét, quy định cụ thể các trường hợp thực hiện thẩm định giá theo quy định của pháp luật về ngân sách và pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công; Bổ sung quy định về căn cứ xác định giá dịch vụ thẩm định giá; Đề nghị bổ sung quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh trong việc quản lý nhà nước về giá...

Khai mạc Kỳ họp thứ 5 Quốc hội khóa XVKhai mạc Kỳ họp thứ 5 Quốc hội khóa XV
Kỳ họp thứ 5, Quốc hội sẽ quyết định những nội dung quan trọngKỳ họp thứ 5, Quốc hội sẽ quyết định những nội dung quan trọng
Cử tri tin tưởng vào công tác phòng chống tham nhũng, tiêu cựcCử tri tin tưởng vào công tác phòng chống tham nhũng, tiêu cực

P.V

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • novaland-16-8
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 66,400 67,000
AVPL/SJC HCM 66,450 66,950
AVPL/SJC ĐN 66,400 66,950
Nguyên liệu 9999 - HN 55,200 ▼50K 55,500
Nguyên liệu 999 - HN 55,100 ▼100K 55,300 ▼100K
AVPL/SJC Cần Thơ 66,400 67,000
Cập nhật: 08/06/2023 22:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 55.500 ▼100K 56.600 ▼100K
TPHCM - SJC 66.450 ▼50K 67.000
Hà Nội - PNJ 55.500 ▼100K 56.600 ▼100K
Hà Nội - SJC 66.450 ▼50K 67.000
Đà Nẵng - PNJ 55.500 ▼100K 56.600 ▼100K
Đà Nẵng - SJC 66.450 ▼50K 67.000
Miền Tây - PNJ 55.500 ▼100K 56.600 ▼100K
Miền Tây - SJC 66.500 ▼50K 67.000 ▼50K
Giá vàng nữ trang - Nhẫn PNJ (24K) 55.500 ▼100K 56.500 ▼100K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 55.400 ▼100K 56.200 ▼100K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 40.900 ▼80K 42.300 ▼80K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 31.630 ▼60K 33.030 ▼60K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 22.130 ▼40K 23.530 ▼40K
Cập nhật: 08/06/2023 22:45
AJC Mua vào Bán ra
Đồng vàng 99.99 5,530 ▼5K 5,620 ▼10K
Vàng TT, 3A, NT Nghệ An 5,530 ▼10K 5,630 ▼10K
Vàng trang sức 99.99 5,465 ▼5K 5,580 ▼10K
Vàng trang sức 99.9 5,455 ▼5K 5,570 ▼10K
Vàng NL 99.99 5,470 ▼5K
Vàng miếng SJC Thái Bình 6,640 ▲5K 6,700 ▲10K
Vàng miếng SJC Nghệ An 6,635 6,695
Vàng miếng SJC Hà Nội 6,640 ▲5K 6,700 ▲10K
Vàng NT, TT, 3A Hà Nội 5,530 ▼5K 5,620 ▼10K
Vàng NT, TT Thái Bình 5,530 ▼5K 5,620 ▼10K
Cập nhật: 08/06/2023 22:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L 66,400 ▼50K 67,000 ▼50K
SJC 5c 66,400 ▼50K 67,020 ▼50K
SJC 2c, 1C, 5 phân 66,400 ▼50K 67,030 ▼50K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 55,450 ▼100K 56,400 ▼100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.5 chỉ 55,450 ▼100K 56,500 ▼100K
Nữ Trang 99.99% 55,300 ▼100K 56,000 ▼100K
Nữ Trang 99% 54,246 ▼99K 55,446 ▼99K
Nữ Trang 68% 36,234 ▼68K 38,234 ▼68K
Nữ Trang 41.7% 21,504 ▼42K 23,504 ▼42K
Cập nhật: 08/06/2023 22:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,247.17 15,401.18 15,897.30
CAD 17,132.11 17,305.16 17,862.61
CHF 25,175.32 25,429.62 26,248.79
CNY 3,223.29 3,255.85 3,361.23
DKK - 3,314.55 3,441.92
EUR 24,502.58 24,750.08 25,874.56
GBP 28,482.59 28,770.29 29,697.07
HKD 2,920.45 2,949.95 3,044.97
INR - 283.62 295.00
JPY 163.25 164.90 172.83
KRW 15.54 17.27 18.94
KWD - 76,123.35 79,176.78
MYR - 5,041.79 5,152.41
NOK - 2,085.51 2,174.33
RUB - 274.11 303.48
SAR - 6,246.17 6,496.72
SEK - 2,115.01 2,205.09
SGD 16,983.40 17,154.95 17,707.56
THB 594.71 660.79 686.18
USD 23,290.00 23,320.00 23,660.00
Cập nhật: 08/06/2023 22:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,437 15,457 16,057
CAD 17,273 17,283 17,983
CHF 25,551 25,571 26,521
CNY - 3,233 3,373
DKK - 3,305 3,475
EUR #24,438 24,448 25,738
GBP 28,885 28,895 30,065
HKD 2,868 2,878 3,073
JPY 164.8 164.95 174.5
KRW 15.9 16.1 19.9
LAK - 0.61 1.56
NOK - 2,077 2,197
NZD 14,045 14,055 14,635
SEK - 2,097 2,232
SGD 16,925 16,935 17,735
THB 624.92 664.92 692.92
USD #23,240 23,280 23,700
Cập nhật: 08/06/2023 22:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 23,340 23,340 23,640
USD(1-2-5) 23,121 - -
USD(10-20) 23,293 - -
GBP 28,610 28,783 29,875
HKD 2,934 2,955 3,041
CHF 25,278 25,431 26,235
JPY 164.06 165.05 172.85
THB 637.16 643.6 702.94
AUD 15,325 15,418 15,887
CAD 17,215 17,319 17,853
SGD 17,081 17,184 17,674
SEK - 2,125 2,196
LAK - 0.99 1.37
DKK - 3,324 3,435
NOK - 2,098 2,169
CNY - 3,241 3,349
RUB - 259 332
NZD 13,956 14,041 14,388
KRW 16.13 17.82 19.31
EUR 24,700 24,767 25,885
TWD 690.21 - 834.16
MYR 4,758.94 - 5,363.32
Cập nhật: 08/06/2023 22:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 23,300.00 23,310.00 23,640.00
EUR 24,737.00 24,756.00 25,787.00
GBP 28,718.00 28,891.00 29,548.00
HKD 2,942.00 2,954.00 3,037.00
CHF 25,384.00 25,486.00 26,150.00
JPY 165.24 165.40 172.00
AUD 15,347.00 15,409.00 15,880.00
SGD 17,145.00 17,214.00 17,606.00
THB 655.00 658.00 690.00
CAD 17,301.00 17,370.00 17,767.00
NZD 0.00 13,955.00 14,430.00
KRW 0.00 17.17 19.79
Cập nhật: 08/06/2023 22:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
CHF 25.662 26.027
CAD 17.426 17.780
AUD 15.491 15.855
EUR 25.000 25.438
GBP 29.073 29.438
JPY 166,34 170,87
USD 23.349 23.642
Cập nhật: 08/06/2023 22:45