Chiến tranh Ukraine: Bao nhiêu cơ sở hạ tầng năng lượng đã bị tấn công hoặc phá hủy?

07:01 | 11/06/2023

493 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ukraine đang đối mặt với những thách thức lớn sau nhiều sự kiện gần đây, bao gồm cả tình trạng lũ lụt tàn khốc. Trước bối cảnh trầm trọng ấy, quốc gia này đã gửi lời kêu gọi khẩn cấp đến châu Âu để tăng cường nguồn cung điện.
Chiến tranh Ukraine: Bao nhiêu cơ sở hạ tầng năng lượng đã bị tấn công hoặc phá hủy?

Trong một cuộc phỏng vấn với AFP vào hôm 10/6, Bộ trưởng Bộ Năng lượng Ukraine Guerman Galouchchenko cho biết: Ukraine kiến nghị châu Âu “tăng đáng kể” nguồn cung điện sau khi Nga thực hiện nhiều cuộc tấn công vào “cơ sở hạ tầng năng lượng của đất nước” và phá hủy đập Kakhovka, gây ra lũ lụt lớn.

Hậu quả từ lũ lụt và vỡ đập Kakhovka

Theo “số liệu sơ bộ” mà Bộ trưởng Guerman Galouchchenko liệt kê, sau khi đập Kakhovka (miền nam Ukraine) bị phá hủy, lũ lụt đã gây ảnh hưởng lên khu vực với diện tích 600 km2, “80 vùng địa phương có khả năng đã bị phá hủy”, “20.000 ngôi nhà mất điện” và “khoảng 10.000 ha đất nông nghiệp bị hư hại”.

Tại Hội nghị Hiệu quả Năng lượng Hàng năm lần thứ 8 tại Paris do Cơ quan Năng lượng Quốc tế (IEA) tổ chức, ông nói thêm rằng, việc phá hủy con đập cũng đe dọa nguồn cung cấp nước uống của những thành phố như Dnipro hay Nikolayev.

Theo Bộ trưởng, kể từ khi nổ ra chiến tranh Nga - Ukraine vào tháng 2/2022, “50% cơ sở hạ tầng năng lượng” của Ukraine “đã bị tấn công”. Theo ông, “người Nga sử dụng mọi loại vũ khí để tấn công” vào cơ sở hạ tầng này.

Về vấn đề năng lượng, sản lượng điện nhập khẩu từ châu Âu vào Ukraine có mức trần là 1.050 MW. Tuy nhiên, theo Bộ trưởng, cơ sở hạ tầng kết nối hiện nay “cho phép Ukraine nhập khẩu đến 2 GW điện” cho mùa đông tới. Ông nói thêm: “Cho đến nay, Ukraine đáp ứng 100% nhu cầu của mình” bằng cách tự sản xuất điện, thế nhưng, bây giờ “chúng tôi kiến nghị châu Âu tăng” mức trần.

Bảo đảm an toàn cho nhà máy điện hạt nhân Zaporizhia

Khi được hỏi về độ an toàn của nhà máy điện hạt nhân ở Zaporizhia – cơ sở điện hạt nhân lớn nhất Ukraine và châu Âu, Bộ trưởng xác nhận rằng mực nước của hồ làm mát cho nhà máy phụ thuộc vào mực nước của hồ chứa của đập Kakhovka. Ông nhận xét: “Chúng tôi không thấy bất kỳ rủi ro tiềm năng nào ở giai đoạn này”, nhưng “chúng tôi phải theo dõi tình hình”.

Ông cho biết, hồ làm mát có độ sâu là “16,6m”. Tuy nhiên “mực nước đang ở mức đáng chú ý là 12,7m” để cấp điện cho bộ mạch làm mát của nhà máy. “Rủi ro có tồn tại, nhưng không phải ngay lúc này.” Theo lời giải thích của Bộ trưởng Bộ Năng lượng Ukraine, nhiệt độ mùa hè và tình trạng bay hơi nước là hai yếu tố gây nhiều rủi ro.

Dự kiến ông Rafael Grossi - Tổng Giám đốc Cơ quan Năng lượng Nguyên tử Quốc tế (IAEA), ​​​sẽ đến thăm Ukraine vào “tuần tới” và “đích thân” đi đến Zaporizhia.

Nhà máy điện hạt nhân ở Zaporizhia có 6 lò phản ứng. Tất cả đã ngừng hoạt động từ vài tháng nay. Cơ sở này là tâm điểm của cuộc xung đột Nga-Ukraine. Nhiều lần, nhà máy đã trở thành mục tiêu bị tấn công. Kể từ khi bị quân đội Nga chiếm đóng vào ngày 4/3/2022, nhà máy đã xảy ra 7 lần cắt điện.

Quốc phòng, năng lượng Đức bị đảo lộn vì chiến tranh UkraineQuốc phòng, năng lượng Đức bị đảo lộn vì chiến tranh Ukraine
Na Uy thu bộn tiền từ dầu khí nhờ chiến tranh ở UkraineNa Uy thu bộn tiền từ dầu khí nhờ chiến tranh ở Ukraine
Mặc dù chiến tranh Ukraine, Nga vẫn là nhà cung cấp dầu lớn nhất của ĐứcMặc dù chiến tranh Ukraine, Nga vẫn là nhà cung cấp dầu lớn nhất của Đức

Ngọc Duyên

AFP

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
AVPL/SJC HCM 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
AVPL/SJC ĐN 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
Nguyên liệu 9999 - HN 68,850 ▲450K 69,450 ▲550K
Nguyên liệu 999 - HN 68,750 ▲450K 69,350 ▲550K
AVPL/SJC Cần Thơ 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
Cập nhật: 28/03/2024 23:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
TPHCM - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Hà Nội - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Hà Nội - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Đà Nẵng - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Đà Nẵng - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Miền Tây - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Miền Tây - SJC 79.000 ▲200K 81.000 ▲100K
Giá vàng nữ trang - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 68.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 68.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 68.400 ▲300K 69.200 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 50.650 ▲220K 52.050 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.230 ▲170K 40.630 ▲170K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.540 ▲130K 28.940 ▲130K
Cập nhật: 28/03/2024 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,835 ▲30K 6,990 ▲30K
Trang sức 99.9 6,825 ▲30K 6,980 ▲30K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NL 99.99 6,830 ▲30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,830 ▲30K
Miếng SJC Thái Bình 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Miếng SJC Nghệ An 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Miếng SJC Hà Nội 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Cập nhật: 28/03/2024 23:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 ▲100K 81,000 ▲100K
SJC 5c 79,000 ▲100K 81,020 ▲100K
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 ▲100K 81,030 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 68,500 ▲250K 69,750 ▲300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 68,500 ▲250K 69,850 ▲300K
Nữ Trang 99.99% 68,400 ▲250K 69,250 ▲300K
Nữ Trang 99% 67,064 ▲297K 68,564 ▲297K
Nữ Trang 68% 45,245 ▲204K 47,245 ▲204K
Nữ Trang 41.7% 27,030 ▲125K 29,030 ▲125K
Cập nhật: 28/03/2024 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,660.26 15,818.45 16,326.56
CAD 17,743.11 17,922.33 18,498.03
CHF 26,676.40 26,945.86 27,811.41
CNY 3,357.08 3,390.99 3,500.45
DKK - 3,515.18 3,649.93
EUR 26,018.34 26,281.16 27,446.04
GBP 30,390.95 30,697.93 31,684.00
HKD 3,086.91 3,118.09 3,218.25
INR - 296.34 308.20
JPY 158.69 160.29 167.96
KRW 15.84 17.60 19.20
KWD - 80,359.61 83,575.55
MYR - 5,182.84 5,296.09
NOK - 2,236.99 2,332.06
RUB - 255.43 282.77
SAR - 6,588.96 6,852.65
SEK - 2,268.45 2,364.86
SGD 17,871.79 18,052.31 18,632.18
THB 599.73 666.36 691.91
USD 24,580.00 24,610.00 24,950.00
Cập nhật: 28/03/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,849 15,869 16,469
CAD 17,994 18,004 18,704
CHF 26,983 27,003 27,953
CNY - 3,362 3,502
DKK - 3,502 3,672
EUR #25,932 26,142 27,432
GBP 30,784 30,794 31,964
HKD 3,040 3,050 3,245
JPY 159.84 159.99 169.54
KRW 16.18 16.38 20.18
LAK - 0.68 1.38
NOK - 2,212 2,332
NZD 14,576 14,586 15,166
SEK - 2,250 2,385
SGD 17,820 17,830 18,630
THB 627.06 667.06 695.06
USD #24,555 24,595 25,015
Cập nhật: 28/03/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,610.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,298.00 26,404.00 27,570.00
GBP 30,644.00 30,829.00 31,779.00
HKD 3,107.00 3,119.00 3,221.00
CHF 26,852.00 26,960.00 27,797.00
JPY 159.81 160.45 167.89
AUD 15,877.00 15,941.00 16,428.00
SGD 18,049.00 18,121.00 18,658.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,916.00 17,988.00 18,519.00
NZD 14,606.00 15,095.00
KRW 17.59 19.18
Cập nhật: 28/03/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24593 24643 24983
AUD 15883 15933 16343
CAD 18015 18065 18469
CHF 27159 27209 27624
CNY 0 3394.2 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26474 26524 27027
GBP 31019 31069 31522
HKD 0 3115 0
JPY 161.65 162.15 166.68
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0264 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14574 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18196 18196 18548
THB 0 638.7 0
TWD 0 777 0
XAU 7930000 7930000 8070000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 28/03/2024 23:00