Chiến tranh Ukraine: Bao nhiêu cơ sở hạ tầng năng lượng đã bị tấn công hoặc phá hủy?

07:01 | 11/06/2023

507 lượt xem
|
(PetroTimes) - Ukraine đang đối mặt với những thách thức lớn sau nhiều sự kiện gần đây, bao gồm cả tình trạng lũ lụt tàn khốc. Trước bối cảnh trầm trọng ấy, quốc gia này đã gửi lời kêu gọi khẩn cấp đến châu Âu để tăng cường nguồn cung điện.
Chiến tranh Ukraine: Bao nhiêu cơ sở hạ tầng năng lượng đã bị tấn công hoặc phá hủy?

Trong một cuộc phỏng vấn với AFP vào hôm 10/6, Bộ trưởng Bộ Năng lượng Ukraine Guerman Galouchchenko cho biết: Ukraine kiến nghị châu Âu “tăng đáng kể” nguồn cung điện sau khi Nga thực hiện nhiều cuộc tấn công vào “cơ sở hạ tầng năng lượng của đất nước” và phá hủy đập Kakhovka, gây ra lũ lụt lớn.

Hậu quả từ lũ lụt và vỡ đập Kakhovka

Theo “số liệu sơ bộ” mà Bộ trưởng Guerman Galouchchenko liệt kê, sau khi đập Kakhovka (miền nam Ukraine) bị phá hủy, lũ lụt đã gây ảnh hưởng lên khu vực với diện tích 600 km2, “80 vùng địa phương có khả năng đã bị phá hủy”, “20.000 ngôi nhà mất điện” và “khoảng 10.000 ha đất nông nghiệp bị hư hại”.

Tại Hội nghị Hiệu quả Năng lượng Hàng năm lần thứ 8 tại Paris do Cơ quan Năng lượng Quốc tế (IEA) tổ chức, ông nói thêm rằng, việc phá hủy con đập cũng đe dọa nguồn cung cấp nước uống của những thành phố như Dnipro hay Nikolayev.

Theo Bộ trưởng, kể từ khi nổ ra chiến tranh Nga - Ukraine vào tháng 2/2022, “50% cơ sở hạ tầng năng lượng” của Ukraine “đã bị tấn công”. Theo ông, “người Nga sử dụng mọi loại vũ khí để tấn công” vào cơ sở hạ tầng này.

Về vấn đề năng lượng, sản lượng điện nhập khẩu từ châu Âu vào Ukraine có mức trần là 1.050 MW. Tuy nhiên, theo Bộ trưởng, cơ sở hạ tầng kết nối hiện nay “cho phép Ukraine nhập khẩu đến 2 GW điện” cho mùa đông tới. Ông nói thêm: “Cho đến nay, Ukraine đáp ứng 100% nhu cầu của mình” bằng cách tự sản xuất điện, thế nhưng, bây giờ “chúng tôi kiến nghị châu Âu tăng” mức trần.

Bảo đảm an toàn cho nhà máy điện hạt nhân Zaporizhia

Khi được hỏi về độ an toàn của nhà máy điện hạt nhân ở Zaporizhia – cơ sở điện hạt nhân lớn nhất Ukraine và châu Âu, Bộ trưởng xác nhận rằng mực nước của hồ làm mát cho nhà máy phụ thuộc vào mực nước của hồ chứa của đập Kakhovka. Ông nhận xét: “Chúng tôi không thấy bất kỳ rủi ro tiềm năng nào ở giai đoạn này”, nhưng “chúng tôi phải theo dõi tình hình”.

Ông cho biết, hồ làm mát có độ sâu là “16,6m”. Tuy nhiên “mực nước đang ở mức đáng chú ý là 12,7m” để cấp điện cho bộ mạch làm mát của nhà máy. “Rủi ro có tồn tại, nhưng không phải ngay lúc này.” Theo lời giải thích của Bộ trưởng Bộ Năng lượng Ukraine, nhiệt độ mùa hè và tình trạng bay hơi nước là hai yếu tố gây nhiều rủi ro.

Dự kiến ông Rafael Grossi - Tổng Giám đốc Cơ quan Năng lượng Nguyên tử Quốc tế (IAEA), ​​​sẽ đến thăm Ukraine vào “tuần tới” và “đích thân” đi đến Zaporizhia.

Nhà máy điện hạt nhân ở Zaporizhia có 6 lò phản ứng. Tất cả đã ngừng hoạt động từ vài tháng nay. Cơ sở này là tâm điểm của cuộc xung đột Nga-Ukraine. Nhiều lần, nhà máy đã trở thành mục tiêu bị tấn công. Kể từ khi bị quân đội Nga chiếm đóng vào ngày 4/3/2022, nhà máy đã xảy ra 7 lần cắt điện.

Quốc phòng, năng lượng Đức bị đảo lộn vì chiến tranh UkraineQuốc phòng, năng lượng Đức bị đảo lộn vì chiến tranh Ukraine
Na Uy thu bộn tiền từ dầu khí nhờ chiến tranh ở UkraineNa Uy thu bộn tiền từ dầu khí nhờ chiến tranh ở Ukraine
Mặc dù chiến tranh Ukraine, Nga vẫn là nhà cung cấp dầu lớn nhất của ĐứcMặc dù chiến tranh Ukraine, Nga vẫn là nhà cung cấp dầu lớn nhất của Đức

Ngọc Duyên

AFP

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 144,700 147,700
Hà Nội - PNJ 144,700 147,700
Đà Nẵng - PNJ 144,700 147,700
Miền Tây - PNJ 144,700 147,700
Tây Nguyên - PNJ 144,700 147,700
Đông Nam Bộ - PNJ 144,700 147,700
Cập nhật: 31/10/2025 07:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,580 14,780
Miếng SJC Nghệ An 14,580 14,780
Miếng SJC Thái Bình 14,580 14,780
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,480 14,780
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,480 14,780
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,480 14,780
NL 99.99 13,880
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,880
Trang sức 99.9 13,870 14,770
Trang sức 99.99 13,880 14,780
Cập nhật: 31/10/2025 07:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,458 1,478
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,458 14,782
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,458 14,783
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,436 1,461
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,436 1,462
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,421 1,451
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 139,163 143,663
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,486 108,986
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,328 98,828
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 8,117 8,867
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,252 84,752
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,163 60,663
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,458 1,478
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,458 1,478
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,458 1,478
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,458 1,478
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,458 1,478
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,458 1,478
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,458 1,478
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,458 1,478
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,458 1,478
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,458 1,478
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,458 1,478
Cập nhật: 31/10/2025 07:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16764 17033 17610
CAD 18345 18621 19233
CHF 32305 32688 33333
CNY 0 3470 3830
EUR 29955 30228 31253
GBP 33914 34304 35235
HKD 0 3259 3461
JPY 164 168 174
KRW 0 17 19
NZD 0 14874 15455
SGD 19732 20013 20534
THB 728 792 845
USD (1,2) 26067 0 0
USD (5,10,20) 26108 0 0
USD (50,100) 26136 26156 26345
Cập nhật: 31/10/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,140 26,140 26,345
USD(1-2-5) 25,095 - -
USD(10-20) 25,095 - -
EUR 30,202 30,226 31,361
JPY 169.7 170.01 177.05
GBP 34,404 34,497 35,278
AUD 17,119 17,181 17,614
CAD 18,601 18,661 19,182
CHF 32,669 32,771 33,422
SGD 19,950 20,012 20,626
CNY - 3,664 3,759
HKD 3,340 3,350 3,430
KRW 17.16 17.9 19.21
THB 777.93 787.54 837.01
NZD 14,934 15,073 15,412
SEK - 2,764 2,843
DKK - 4,041 4,155
NOK - 2,595 2,669
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,881.69 - 6,594.95
TWD 778.28 - 935.92
SAR - 6,926.44 7,246.4
KWD - 83,784 88,661
Cập nhật: 31/10/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,120 26,125 26,345
EUR 29,936 30,056 31,182
GBP 34,097 34,234 35,217
HKD 3,318 3,331 3,438
CHF 32,301 32,431 33,342
JPY 168.38 169.06 176.16
AUD 16,973 17,041 17,591
SGD 19,931 20,011 20,555
THB 790 793 829
CAD 18,524 18,598 19,140
NZD 14,933 15,434
KRW 17.74 19.42
Cập nhật: 31/10/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26175 26175 26345
AUD 16945 17045 17650
CAD 18526 18626 19227
CHF 32551 32581 33472
CNY 0 3667.5 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30138 30168 31191
GBP 34216 34266 35369
HKD 0 3390 0
JPY 167.64 168.14 175.18
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.191 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14983 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19885 20015 20747
THB 0 757.8 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 14580000 14580000 14780000
SBJ 13000000 13000000 14780000
Cập nhật: 31/10/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,153 26,203 26,345
USD20 26,153 26,203 26,345
USD1 26,153 26,203 26,345
AUD 17,031 17,131 18,240
EUR 30,290 30,290 31,650
CAD 18,486 18,586 19,897
SGD 19,972 20,122 21,025
JPY 168.62 170.12 174.7
GBP 34,352 34,502 35,278
XAU 14,458,000 0 14,662,000
CNY 0 3,554 0
THB 0 790 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 31/10/2025 07:00