Chiến tranh Ukraine: Bao nhiêu cơ sở hạ tầng năng lượng đã bị tấn công hoặc phá hủy?

07:01 | 11/06/2023

503 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ukraine đang đối mặt với những thách thức lớn sau nhiều sự kiện gần đây, bao gồm cả tình trạng lũ lụt tàn khốc. Trước bối cảnh trầm trọng ấy, quốc gia này đã gửi lời kêu gọi khẩn cấp đến châu Âu để tăng cường nguồn cung điện.
Chiến tranh Ukraine: Bao nhiêu cơ sở hạ tầng năng lượng đã bị tấn công hoặc phá hủy?

Trong một cuộc phỏng vấn với AFP vào hôm 10/6, Bộ trưởng Bộ Năng lượng Ukraine Guerman Galouchchenko cho biết: Ukraine kiến nghị châu Âu “tăng đáng kể” nguồn cung điện sau khi Nga thực hiện nhiều cuộc tấn công vào “cơ sở hạ tầng năng lượng của đất nước” và phá hủy đập Kakhovka, gây ra lũ lụt lớn.

Hậu quả từ lũ lụt và vỡ đập Kakhovka

Theo “số liệu sơ bộ” mà Bộ trưởng Guerman Galouchchenko liệt kê, sau khi đập Kakhovka (miền nam Ukraine) bị phá hủy, lũ lụt đã gây ảnh hưởng lên khu vực với diện tích 600 km2, “80 vùng địa phương có khả năng đã bị phá hủy”, “20.000 ngôi nhà mất điện” và “khoảng 10.000 ha đất nông nghiệp bị hư hại”.

Tại Hội nghị Hiệu quả Năng lượng Hàng năm lần thứ 8 tại Paris do Cơ quan Năng lượng Quốc tế (IEA) tổ chức, ông nói thêm rằng, việc phá hủy con đập cũng đe dọa nguồn cung cấp nước uống của những thành phố như Dnipro hay Nikolayev.

Theo Bộ trưởng, kể từ khi nổ ra chiến tranh Nga - Ukraine vào tháng 2/2022, “50% cơ sở hạ tầng năng lượng” của Ukraine “đã bị tấn công”. Theo ông, “người Nga sử dụng mọi loại vũ khí để tấn công” vào cơ sở hạ tầng này.

Về vấn đề năng lượng, sản lượng điện nhập khẩu từ châu Âu vào Ukraine có mức trần là 1.050 MW. Tuy nhiên, theo Bộ trưởng, cơ sở hạ tầng kết nối hiện nay “cho phép Ukraine nhập khẩu đến 2 GW điện” cho mùa đông tới. Ông nói thêm: “Cho đến nay, Ukraine đáp ứng 100% nhu cầu của mình” bằng cách tự sản xuất điện, thế nhưng, bây giờ “chúng tôi kiến nghị châu Âu tăng” mức trần.

Bảo đảm an toàn cho nhà máy điện hạt nhân Zaporizhia

Khi được hỏi về độ an toàn của nhà máy điện hạt nhân ở Zaporizhia – cơ sở điện hạt nhân lớn nhất Ukraine và châu Âu, Bộ trưởng xác nhận rằng mực nước của hồ làm mát cho nhà máy phụ thuộc vào mực nước của hồ chứa của đập Kakhovka. Ông nhận xét: “Chúng tôi không thấy bất kỳ rủi ro tiềm năng nào ở giai đoạn này”, nhưng “chúng tôi phải theo dõi tình hình”.

Ông cho biết, hồ làm mát có độ sâu là “16,6m”. Tuy nhiên “mực nước đang ở mức đáng chú ý là 12,7m” để cấp điện cho bộ mạch làm mát của nhà máy. “Rủi ro có tồn tại, nhưng không phải ngay lúc này.” Theo lời giải thích của Bộ trưởng Bộ Năng lượng Ukraine, nhiệt độ mùa hè và tình trạng bay hơi nước là hai yếu tố gây nhiều rủi ro.

Dự kiến ông Rafael Grossi - Tổng Giám đốc Cơ quan Năng lượng Nguyên tử Quốc tế (IAEA), ​​​sẽ đến thăm Ukraine vào “tuần tới” và “đích thân” đi đến Zaporizhia.

Nhà máy điện hạt nhân ở Zaporizhia có 6 lò phản ứng. Tất cả đã ngừng hoạt động từ vài tháng nay. Cơ sở này là tâm điểm của cuộc xung đột Nga-Ukraine. Nhiều lần, nhà máy đã trở thành mục tiêu bị tấn công. Kể từ khi bị quân đội Nga chiếm đóng vào ngày 4/3/2022, nhà máy đã xảy ra 7 lần cắt điện.

Quốc phòng, năng lượng Đức bị đảo lộn vì chiến tranh UkraineQuốc phòng, năng lượng Đức bị đảo lộn vì chiến tranh Ukraine
Na Uy thu bộn tiền từ dầu khí nhờ chiến tranh ở UkraineNa Uy thu bộn tiền từ dầu khí nhờ chiến tranh ở Ukraine
Mặc dù chiến tranh Ukraine, Nga vẫn là nhà cung cấp dầu lớn nhất của ĐứcMặc dù chiến tranh Ukraine, Nga vẫn là nhà cung cấp dầu lớn nhất của Đức

Ngọc Duyên

AFP

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,200 ▼300K 120,200 ▼300K
AVPL/SJC HCM 118,200 ▼300K 120,200 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 118,200 ▼300K 120,200 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,120 ▼260K 11,400 ▼160K
Nguyên liệu 999 - HN 11,110 ▼260K 11,390 ▼160K
Cập nhật: 09/05/2025 16:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.500 ▼700K 116.100 ▼1100K
TPHCM - SJC 118.200 ▼300K 120.200 ▼300K
Hà Nội - PNJ 113.500 ▼700K 116.100 ▼1100K
Hà Nội - SJC 118.200 ▼300K 120.200 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 113.500 ▼700K 116.100 ▼1100K
Đà Nẵng - SJC 118.200 ▼300K 120.200 ▼300K
Miền Tây - PNJ 113.500 ▼700K 116.100 ▼1100K
Miền Tây - SJC 118.200 ▼300K 120.200 ▼300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.500 ▼700K 116.100 ▼1100K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.200 ▼300K 120.200 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.500 ▼700K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.200 ▼300K 120.200 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.500 ▼700K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.500 ▼700K 116.100 ▼1100K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.500 ▼700K 116.100 ▼1100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.300 ▼900K 115.800 ▼900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.180 ▼900K 115.680 ▼900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.470 ▼900K 114.970 ▼900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.240 ▼890K 114.740 ▼890K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.500 ▼680K 87.000 ▼680K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.390 ▼530K 67.890 ▼530K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.820 ▼380K 48.320 ▼380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.670 ▼830K 106.170 ▼830K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.290 ▼550K 70.790 ▼550K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.920 ▼590K 75.420 ▼590K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.390 ▼620K 78.890 ▼620K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.080 ▼330K 43.580 ▼330K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.860 ▼300K 38.360 ▼300K
Cập nhật: 09/05/2025 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,240 ▼50K 11,690 ▼50K
Trang sức 99.9 11,230 ▼50K 11,680 ▼50K
NL 99.99 11,050 ▼50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,050 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,450 ▼50K 11,750 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,450 ▼50K 11,750 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,450 ▼50K 11,750 ▼50K
Miếng SJC Thái Bình 11,820 ▼30K 12,020 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 11,820 ▼30K 12,020 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 11,820 ▼30K 12,020 ▼30K
Cập nhật: 09/05/2025 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16109 16375 16960
CAD 18130 18405 19025
CHF 30597 30973 31619
CNY 0 3358 3600
EUR 28530 28798 29827
GBP 33567 33955 34902
HKD 0 3210 3413
JPY 171 175 182
KRW 0 17 19
NZD 0 14998 15589
SGD 19445 19725 20253
THB 700 763 816
USD (1,2) 25713 0 0
USD (5,10,20) 25752 0 0
USD (50,100) 25780 25814 26156
Cập nhật: 09/05/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,800 25,800 26,160
USD(1-2-5) 24,768 - -
USD(10-20) 24,768 - -
GBP 33,943 34,035 34,949
HKD 3,283 3,293 3,393
CHF 30,766 30,861 31,732
JPY 174.85 175.16 183.01
THB 748.83 758.08 810.84
AUD 16,394 16,453 16,901
CAD 18,410 18,469 18,970
SGD 19,655 19,716 20,330
SEK - 2,621 2,713
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,843 3,976
NOK - 2,447 2,533
CNY - 3,547 3,643
RUB - - -
NZD 14,979 15,118 15,560
KRW 17.22 17.96 19.3
EUR 28,712 28,735 29,966
TWD 778.78 - 942.86
MYR 5,631.14 - 6,356.71
SAR - 6,808.25 7,169.96
KWD - 82,324 87,648
XAU - - -
Cập nhật: 09/05/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,557 28,672 29,776
GBP 33,746 33,882 34,851
HKD 3,275 3,288 3,394
CHF 30,669 30,792 31,690
JPY 173.90 174.60 181.74
AUD 16,260 16,325 16,854
SGD 19,615 19,694 20,232
THB 763 766 800
CAD 18,311 18,385 18,897
NZD 15,042 15,549
KRW 17.63 19.42
Cập nhật: 09/05/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25795 25795 26155
AUD 16279 16379 16947
CAD 18305 18405 18962
CHF 30831 30861 31754
CNY 0 3548.5 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28799 28899 29677
GBP 33875 33925 35041
HKD 0 3355 0
JPY 174.86 175.86 182.38
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15112 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19598 19728 20457
THB 0 729.5 0
TWD 0 845 0
XAU 11930000 11930000 12130000
XBJ 11750000 11750000 12000000
Cập nhật: 09/05/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,809 25,859 26,170
USD20 25,809 25,859 26,170
USD1 25,809 25,859 26,170
AUD 16,319 16,469 17,533
EUR 28,851 29,001 30,165
CAD 18,255 18,355 19,669
SGD 19,685 19,835 20,645
JPY 175.34 176.84 182.03
GBP 33,973 34,123 34,902
XAU 11,649,000 0 12,051,000
CNY 0 3,434 0
THB 0 765 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 09/05/2025 16:00