Chiến tranh thương mại Mỹ-Trung: Khẳng định sự độc tôn và trật tự thế giới

09:26 | 11/01/2019

811 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Nhìn nhận lại kinh tế thế giới năm 2018, Tiến sĩ Nguyễn Đức Thành Viện trưởng Viện Nghiên cứu Kinh tế và Chính sách (VEPR) cho rằng, cuộc chiến tranh thương mại Mỹ-Trung không chỉ đơn thuần là hệ quả của việc tái cấu trúc cán cân thương mại cho nền kinh tế Mỹ, mà đó là sự khởi đầu cho một cuộc chiến lớn hơn nhằm duy trì sự độc tôn sức mạnh Mỹ và trật tự thế giới.

Tiến sĩ Nguyễn Đức Thành phân tích, một số sự kiện nổi bật làm căng thẳng thêm mối quan hệ Mỹ-Trung thời gian qua đã củng cố nhận định này: vụ bắt giữ giám đốc Huawei, hiệp định USMCA quy định “luật chơi” khi một nước Bắc Mỹ có thỏa thuận thương mại với một nền kinh tế phi thị trường (nhằm vào Trung Quốc) và một loạt đạo luật về an ninh và quốc phòng liên quan đến khu vực Indo-Pacific.

chien tranh thuong mai my trung khang dinh su doc ton va trat tu the gioi
Chiến tranh thương mại Mỹ-Trung sẽ mở ra cơ hội trong ngắn hạn cho Việt Nam.

Tiến sĩ Nguyễn Đức Thành nhấn mạnh, cuộc chiến này ngoài những ảnh hưởng trực tiếp tới hai nền kinh tế lớn nhất thế giới, nó còn tác động tới tương lai của kinh tế toàn cầu. Trong ngắn hạn, chiến tranh thương mại có thể làm suy giảm triền vọng kinh tế thế giới nói chung và thương mại toàn cầu nói riêng. Tuy nhiên, tác động quan trọng hơn của cuộc chiến nằm ở sự chuyển dịch chuỗi cung ứng sản xuất toàn cầu. Một dòng dịch chuyển sản xuất ít được chú ý là việc chuyển sản xuất từ Mỹ về Trung Quốc. Ví dụ, Honda đang xem xét chuyển sản xuất một dòng xe SUV về Trung Quốc rồi bán tại đó, thay vì nhập khẩu từ Mỹ.

Nguyên nhân tới từ việc các phương tiện nhập khẩu từ Mỹ vào Trung Quốc có nguy cơ chịu thuế tới 40% do bị trả đũa thương mại. Tuy nhiên, dòng dịch chuyển sản xuất nhận được nhiều sự quan tâm nhất là chuyển sản xuất từ Trung Quốc sang các nước láng giềng châu Á. Phòng Thương mại Hoa Kỳ tại Nam Trung Quốc tiến hành khảo sát các doanh nghiệp Trung Quốc và doanh nghiệp nước ngoài hoạt động tại Trung Quốc thì có 60% doanh nghiệp sẽ trì hoãn hoặc hủy các kế hoạch đầu tư vào Trung Quốc, và 70% doanh nghiệp Mỹ được khảo sát sẽ rời khỏi Trung Quốc.

Có thể thấy rằng, Việt Nam là một điểm đến sáng giá nhất do tính tương đồng về văn hóa và môi trường thể chế. Giá nhân công rẻ, khéo tay cùng với tình hình kinh tế - chính trị ổn định cũng là những lợi thế khác của Việt Nam. Để nắm bắt được cơ hội này đòi hỏi Việt Nam phải cố gắng rất nhiều ở việc cải thiện môi trường thể chế, kinh doanh và chất lượng lao động trong nước.

Tùng Dương

chien tranh thuong mai my trung khang dinh su doc ton va trat tu the gioi Dự báo: 2019 sẽ là năm đầy bất trắc cho kinh tế thế giới
chien tranh thuong mai my trung khang dinh su doc ton va trat tu the gioi Chiến tranh thương mại Mỹ-Trung: Cường quốc đấu nhau, thế giới hưởng lợi
chien tranh thuong mai my trung khang dinh su doc ton va trat tu the gioi Chiến tranh thương mại Mỹ-Trung khiến GDP thế giới mất 430 tỷ USD
chien tranh thuong mai my trung khang dinh su doc ton va trat tu the gioi Chiến tranh thương mại Mỹ-Trung-EU và cơ hội mới của Việt Nam
chien tranh thuong mai my trung khang dinh su doc ton va trat tu the gioi Chiến tranh thương mại Mỹ-Trung: "Cơ hội cho Việt Nam là có nhưng không phải quá lớn"
chien tranh thuong mai my trung khang dinh su doc ton va trat tu the gioi Chiến tranh thương mại Mỹ-Trung: Làm giảm thu ngân sách, tăng chi phí trả nợ vay của Việt Nam

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 119,000 ▲500K 121,000 ▲500K
AVPL/SJC HCM 119,000 ▲500K 121,000 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 119,000 ▲500K 121,000 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,380 ▲150K 11,560 ▲100K
Nguyên liệu 999 - HN 11,370 ▲150K 11,550 ▲100K
Cập nhật: 26/04/2025 11:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.500 117.500
TPHCM - SJC 119.000 ▲500K 121.000 ▲500K
Hà Nội - PNJ 114.500 117.500
Hà Nội - SJC 119.000 ▲500K 121.000 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 114.500 117.500
Đà Nẵng - SJC 119.000 ▲500K 121.000 ▲500K
Miền Tây - PNJ 114.500 117.500
Miền Tây - SJC 119.000 ▲500K 121.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.500 117.500
Giá vàng nữ trang - SJC 119.000 ▲500K 121.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.500
Giá vàng nữ trang - SJC 119.000 ▲500K 121.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.500 117.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.500 117.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 114.380 116.880
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.660 116.160
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.430 115.930
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.400 87.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 61.100 68.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.320 48.820
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.770 107.270
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 64.020 71.520
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.700 76.200
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 72.210 79.710
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.530 44.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.260 38.760
Cập nhật: 26/04/2025 11:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,370 ▲100K 11,890 ▲100K
Trang sức 99.9 11,360 ▲100K 11,880 ▲100K
NL 99.99 11,370 ▲100K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,370 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,600 ▲100K 11,900 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,600 ▲100K 11,900 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,600 ▲100K 11,900 ▲100K
Miếng SJC Thái Bình 11,900 ▲50K 12,100 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 11,900 ▲50K 12,100 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 11,900 ▲50K 12,100 ▲50K
Cập nhật: 26/04/2025 11:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16106 16373 16968
CAD 18241 18517 19146
CHF 30784 31161 31812
CNY 0 3358 3600
EUR 28936 29205 30250
GBP 33839 34228 35179
HKD 0 3223 3427
JPY 174 178 184
KRW 0 0 19
NZD 0 15194 15796
SGD 19238 19518 20058
THB 691 754 808
USD (1,2) 25754 0 0
USD (5,10,20) 25793 0 0
USD (50,100) 25821 25855 26210
Cập nhật: 26/04/2025 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,840 25,840 26,200
USD(1-2-5) 24,806 - -
USD(10-20) 24,806 - -
GBP 34,194 34,286 35,198
HKD 3,294 3,304 3,405
CHF 30,966 31,062 31,915
JPY 177.39 177.71 185.69
THB 739.71 748.85 801.18
AUD 16,404 16,463 16,916
CAD 18,522 18,582 19,085
SGD 19,445 19,505 20,126
SEK - 2,636 2,739
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,894 4,029
NOK - 2,447 2,540
CNY - 3,532 3,629
RUB - - -
NZD 15,172 15,313 15,763
KRW 16.79 17.51 18.82
EUR 29,115 29,138 30,380
TWD 721.86 - 873.86
MYR 5,558.71 - 6,274.65
SAR - 6,819.9 7,178.24
KWD - 82,586 87,810
XAU - - -
Cập nhật: 26/04/2025 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,850 25,855 26,195
EUR 28,989 29,105 30,216
GBP 34,032 34,169 35,142
HKD 3,289 3,302 3,409
CHF 30,868 30,992 31,889
JPY 176.78 177.49 184.83
AUD 16,316 16,382 16,911
SGD 19,447 19,525 20,054
THB 755 758 792
CAD 18,451 18,525 19,042
NZD 15,261 25,771
KRW 17.30 19.06
Cập nhật: 26/04/2025 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25835 25835 26210
AUD 16281 16381 16957
CAD 18421 18521 19078
CHF 31023 31053 31927
CNY 0 3534.1 0
CZK 0 1140 0
DKK 0 3965 0
EUR 29113 29213 30089
GBP 34136 34186 35294
HKD 0 3358 0
JPY 178.01 178.51 185.07
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6161 0
NOK 0 2507 0
NZD 0 15302 0
PHP 0 434 0
SEK 0 2711 0
SGD 19393 19523 20258
THB 0 720.2 0
TWD 0 796 0
XAU 11850000 11850000 12050000
XBJ 11400000 11400000 12050000
Cập nhật: 26/04/2025 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,211
USD20 25,850 25,900 26,211
USD1 25,850 25,900 26,211
AUD 16,335 16,485 17,569
EUR 29,269 29,419 30,608
CAD 18,375 18,475 19,803
SGD 19,477 19,627 20,114
JPY 178.05 179.55 184.32
GBP 34,243 34,393 35,191
XAU 11,848,000 0 12,052,000
CNY 0 3,420 0
THB 0 755 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 26/04/2025 11:45