Chiếm 32% thị phần, tỷ phú Việt bất ngờ tăng tài sản lên 1,2 tỷ USD

06:17 | 20/09/2020

226 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Thị phần thép tăng lên 32% giúp tài sản một tỷ phú đô la đạt mức 1,2 tỷ USD. Đây được xem là thông tin đáng chú ý về đời sống doanh nhân trong tuần.

Tài sản đại gia Trần Đình Long đạt 1,2 tỷ USD

Tuần qua, trong khi thị trường cổ phiếu có nhiều diễn biến không tốt thì cổ phiếu

Hòa Phát của đại gia Trần Đình Long lại tăng giá và giao dịch mạnh. Giá cổ phiếu tăng được cho là do thông tin tập đoàn của đại gia Trần Đình Long đến cuối tháng 8 vừa qua đã nâng thị phần thép lên 32%.

Chiếm 32% thị phần, tỷ phú Việt bất ngờ tăng tài sản lên 1,2 tỷ USD - 1
Cập nhật về tài sản của ông Trần Đình Long trên Forbes

Trước đó, trong giai đoạn 2010-2017, thị phần của Hoà Phát tăng thêm khoảng 10% sau 7 năm nhưng sau khi Dung Quất bắt đầu có sản phẩm thì chưa đầy 3 năm, thép tập đoàn này chiếm thêm 10% dung lượng thị trường, nâng thị phần từ 22% lên 32%.

Với diễn biến nói trên của cổ phiếu HPG, theo thống kê của hãng xếp hạng Forbes, giá trị tài sản của ông Trần Đình Long đã tăng thêm 32 triệu USD, tương ứng tăng 2,83% và tổng giá trị tài sản của đại gia này đạt 1,2 tỷ USD.

“Ông trùm” Lê Viết Hải bị xử phạt

Mới đây, theo thông tin từUỷ ban Chứng khoán (UBCKNN), ông Lê Viết Hải - Chủ tịch Công ty cổ phần Tập đoàn Xây dựng Hoà Bình đã bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán.

Nguyên do được cho là bởi, ông Hải đã báo cáo không đúng thời hạn về kết quả thực hiện giao dịch cổ phiếu HBC của Tập đoàn Xây dựng Hoà Bình.

Cụ thể, ông Lê Viết Hải với tư cách là Chủ tịch Hội đồng quản trị kiêm Tổng Giám đốc của Công ty cổ phần Tập đoàn Xây dựng Hòa Bình đã bán 589.600 cổ phiếu HBC vào ngày 31/3 nhưng đến ngày 27/5, Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh (HSX) mới nhận được báo cáo kết quả giao dịch cổ phiếu của ông Lê Viết Hải.

Với hành vi vi phạm trên, ông Lê Viết Hải bị phạt tiền 22,5 triệu đồng. Trước đó, ông Hải cũng dính lùm xùm với việc bán giải chấp cổ phiếu.

Vợ cũ đại gia Lê Phước Vũ rút khỏi tập đoàn

Trong thông tin mới nhất liên quan tới đại gia Lê Phước Vũ, bà Hoàng Thị Xuân Hương - vợ cũ của Chủ tịch Hội đồng quản trị Tập đoàn Hoa Sen đã công bố thoái sạch toàn bộ cổ phần còn lại ở tập đoàn này.

Cụ thể, bà Hương đã bán nốt 222.337 cổ phiếu HSG đang nắm giữ tại tập đoàn này và hoàn toàn không còn sở hữu bất cứ cổ phần nào tại Hoa Sen. Bà Hương cũng là em ruột của ông Hoàng Đức Huy - Phó Tổng giám đốc Tập đoàn Hoa Sen.

Đại gia Sài Gòn sở hữu bộ gốm Nhật cổ

Đời sống đại gia tuần qua xôn xao với thông tin, ông Đào Trần Quốc Chương (Quận 6, TP.HCM) sở hữu bộ gốm Nhật Bản cổ có giá trị lớn.

Các vật phẩm trong bộ sưu tập của ông đều là gốm Satsuma cổ. Các sản phẩm trong bộ sưu tập của ông đều hội tụ 4 yếu tố.

Đầu tiên, sản phẩm đó là hàng quốc bảo của Nhật Bản. Thứ hai, sản phẩm được các nghệ nhân mà tên tuổi đã được thế giới vinh danh chế tác. Thứ ba, các món đồ của hoàng gia Nhật sử dụng. Cuối cùng, các món này phải độc bản, chỉ có 1 không 2 trên thế giới.

Trong bộ sưu tập, ông Chương có chiếc bình vốn là quốc sản của Nhật Bản, trước đây được chính phủ Nhật tặng cho một vị quan chức cấp cao của Mỹ. Hiện nay, ngoài ông, thế giới gần như không thể tìm thấy cái thứ hai.

Ngoài ra, ông Chương còn có cặp bình cực hiếm. Ông đã phải bán đất cùng căn nhà để đổi lấy nó. Không những vậy, việc đưa nó về Việt Nam cũng phải mất tới 8 tháng trời cũng mức phí vận chuyển cực lớn.

Dù là thú chơi tốn kém, nhưng theo đại gia này, dòng gốm này được các nghệ nhân tạo tác một cách hoàn mỹ, rực rỡ sắc vàng, tượng trưng nước Nhật đầy sức sống.

Theo Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,700 ▲1200K 120,700 ▲1200K
AVPL/SJC HCM 118,700 ▲1200K 120,700 ▲1200K
AVPL/SJC ĐN 118,700 ▲1200K 120,700 ▲1200K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,940 ▲110K 11,240 ▲110K
Nguyên liệu 999 - HN 10,930 ▲110K 11,230 ▲110K
Cập nhật: 01/07/2025 18:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.500 ▲700K 117.000 ▲700K
TPHCM - SJC 118.700 ▲1200K 120.700 ▲1200K
Hà Nội - PNJ 114.500 ▲700K 117.000 ▲700K
Hà Nội - SJC 118.700 ▲1200K 120.700 ▲1200K
Đà Nẵng - PNJ 114.500 ▲700K 117.000 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 118.700 ▲1200K 120.700 ▲1200K
Miền Tây - PNJ 114.500 ▲700K 117.000 ▲700K
Miền Tây - SJC 118.700 ▲1200K 120.700 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.500 ▲700K 117.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.700 ▲1200K 120.700 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.700 ▲1200K 120.700 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.500 ▲700K 117.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.500 ▲700K 117.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.900 ▲900K 116.400 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.780 ▲890K 116.280 ▲890K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.070 ▲890K 115.570 ▲890K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.840 ▲890K 115.340 ▲890K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.950 ▲670K 87.450 ▲670K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.740 ▲520K 68.240 ▲520K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.070 ▲370K 48.570 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.220 ▲820K 106.720 ▲820K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.650 ▲540K 71.150 ▲540K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.310 ▲580K 75.810 ▲580K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.800 ▲610K 79.300 ▲610K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.300 ▲340K 43.800 ▲340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.060 ▲290K 38.560 ▲290K
Cập nhật: 01/07/2025 18:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,230 ▲90K 11,680 ▲90K
Trang sức 99.9 11,220 ▲90K 11,670 ▲90K
NL 99.99 10,870 ▲75K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,870 ▲75K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,440 ▲90K 11,740 ▲90K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,440 ▲90K 11,740 ▲90K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,440 ▲90K 11,740 ▲90K
Miếng SJC Thái Bình 11,870 ▲120K 12,070 ▲120K
Miếng SJC Nghệ An 11,870 ▲120K 12,070 ▲120K
Miếng SJC Hà Nội 11,870 ▲120K 12,070 ▲120K
Cập nhật: 01/07/2025 18:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16672 16941 17521
CAD 18682 18960 19578
CHF 32497 32881 33533
CNY 0 3570 3690
EUR 30234 30508 31537
GBP 35190 35584 36522
HKD 0 3198 3400
JPY 175 180 186
KRW 0 18 20
NZD 0 15660 16253
SGD 20015 20298 20826
THB 720 784 838
USD (1,2) 25865 0 0
USD (5,10,20) 25905 0 0
USD (50,100) 25933 25967 26310
Cập nhật: 01/07/2025 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,957 25,957 26,307
USD(1-2-5) 24,919 - -
USD(10-20) 24,919 - -
GBP 35,496 35,592 36,476
HKD 3,271 3,280 3,378
CHF 32,604 32,705 33,515
JPY 178.69 179.01 186.5
THB 765.65 775.1 828.67
AUD 16,917 16,978 17,447
CAD 18,900 18,961 19,509
SGD 20,153 20,215 20,888
SEK - 2,717 2,810
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,058 4,196
NOK - 2,551 2,638
CNY - 3,600 3,696
RUB - - -
NZD 15,586 15,731 16,181
KRW 17.8 18.56 20.03
EUR 30,360 30,385 31,606
TWD 808.24 - 978.11
MYR 5,824.69 - 6,569.36
SAR - 6,852.24 7,209.1
KWD - 83,354 88,588
XAU - - -
Cập nhật: 01/07/2025 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,950 25,960 26,300
EUR 30,205 30,326 31,455
GBP 35,265 35,407 36,404
HKD 3,264 3,277 3,382
CHF 32,381 32,511 33,456
JPY 177.47 178.18 185.60
AUD 16,831 16,899 17,436
SGD 20,182 20,263 20,818
THB 783 786 821
CAD 18,860 18,936 19,468
NZD 15,653 16,163
KRW 18.49 20.33
Cập nhật: 01/07/2025 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25945 25945 26305
AUD 16853 16953 17524
CAD 18861 18961 19515
CHF 32749 32779 33666
CNY 0 3612.6 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30506 30606 31392
GBP 35500 35550 36658
HKD 0 3330 0
JPY 179.29 180.29 186.81
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15775 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20175 20305 21038
THB 0 750.8 0
TWD 0 900 0
XAU 11600000 11600000 12050000
XBJ 10200000 10200000 12050000
Cập nhật: 01/07/2025 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,958 26,008 26,260
USD20 25,958 26,008 26,260
USD1 25,958 26,008 26,260
AUD 16,903 17,053 18,117
EUR 30,494 30,644 31,811
CAD 18,813 18,913 20,222
SGD 20,254 20,404 20,890
JPY 179.66 181.16 185.78
GBP 35,555 35,705 36,600
XAU 11,868,000 0 12,072,000
CNY 0 3,498 0
THB 0 785 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 01/07/2025 18:45