Châu Á: Sức hút "bí ẩn" với các quỹ đầu cơ

10:46 | 24/03/2021

152 lượt xem
|
Theo giới chuyên gia, châu Á được khắc họa như một khu vực của sự bí ẩn, hấp dẫn và đầy cơ hội. Hơn 800 tỷ đô la Mỹ tiền quỹ đầu cơ đang tìm kiếm cơ hội ở châu Á để tăng lợi nhuận của họ.

Mới đây, Credit Suisse đã công bố Khảo thăm dò ý kiến của hơn 200 nhà đầu tư tổ chức trên toàn cầu đại diện cho hơn 800 tỷ USD đầu tư vào quỹ đầu cơ. Theo đó, 70% nhà đầu tư có kế hoạch thay đổi danh mục đầu tư của họ vào năm 2021 do môi trường hiện tại của lợi suất trái phiếu thấp hơn. Khi các nhà đầu tư tìm cách thu hẹp khoảng cách lợi tức hiện tại của họ, họ chỉ ra rằng, các quỹ đầu cơ là loại tài sản ưa thích để nâng cao mô hình 60/40 hiện tại, tiếp theo là tín dụng năng suất cao, cổ phiếu và tín dụng tư nhân.

Châu Á được khắc họa một khu vực của sự bí ẩn, hấp dẫn và đầy cơ hội. Hơn 800 tỷ đô la Mỹ tiền quỹ đầu cơ đang tìm kiếm cơ hội ở châu Á để tăng lợi nhuận của họ
Hơn 800 tỷ đô la Mỹ tiền từ quỹ đầu cơ đang tìm kiếm cơ hội ở châu Á để tăng lợi nhuận của họ

Trong khi đó, 53% nhà phân bổ đầu tư vào thị trường tư nhân thông qua các quỹ đầu cơ, với các văn phòng gia đình, các quỹ và nền tảng hoạt động tích cực nhất. Có nhiều động lực đằng sau sự gia tăng của thị trường tư nhân, bao gồm nguồn cung dồi dào các công ty trước IPO và các giao dịch PIPE, khả năng tiếp cận, kiến thức và lợi nhuận.

John Dabbs , Đồng Giám đốc Toàn cầu của Dịch vụ Prime và Đồng Giám đốc Công ty Cổ phần Châu Mỹ, cho biết, môi trường tỷ giá hiện tại đang tạo ra cảm giác cấp bách cho các nhà đầu tư trong việc xác định các nguồn lợi nhuận mới cho danh mục thu nhập cố định của họ. “Cuộc khảo sát của chúng tôi nhấn mạnh rằng các nhà đầu tư đang tìm kiếm các quỹ đầu cơ ngoài các loại tài sản khác để đáp ứng các nghĩa vụ dài hạn của họ", Dabbs nói.

Cuộc khảo sát cho thấy, hơn 800 tỷ đô la Mỹ tiền quỹ đầu cơ đang tìm kiếm cơ hội ở châu Á để tăng lợi nhuận của họ. Điều này thể hiện sự thèm muốn mạnh mẽ đối với cổ phiếu và khu vực Châu Á -Thái Bình Dương (APAC) với 7 trên 10 chiến lược tổng thể hàng đầu là theo định hướng công bằng. Các nhà đầu tư ưu tiên đến lĩnh vực chăm sóc sức khỏe, thị trường cơ bản, thị trường mới nổi. Từ góc độ khu vực, APAC là khu vực có nhu cầu cao nhất và Trung Quốc là quốc gia được ưa thích nhất.

Các trung tâm tài chính Hồng Kông và Singapore cũng có khả năng được hưởng lợi và đang khám phá các phương tiện đầu tư mới bao gồm SPAC (huy động vốn thông qua sáp nhập, thâu tóm).

Theo giới chuyên gia, Châu Á được khắc họa một khu vực của sự bí ẩn, hấp dẫn và đầy cơ hội. Các nhà đầu tư đang chú ý đến khu vực này vì các quỹ đầu cơ tập trung vào châu Á đang dự đoán về một lượng tiền mới từ Bắc Mỹ và châu Âu khi các nhà đầu tư rời bỏ các tài sản được định giá quá cao của Mỹ, để khai thác sự phục hồi sớm của đại dịch ở Trung Quốc.

Điều này thể hiện ở việc chỉ số nhu cầu ròng lên đến 55%, là mức quan tâm cao nhất trong hơn một thập kỷ qua, cao gấp đôi nhu cầu ròng ở Bắc Mỹ chỉ ở mức 20% (net demand). Đây là hệ số được tính toán bằng cách lấy phần trăm nhà đầu tư có kế hoạch tăng tỷ trọng phân bổ danh mục tại khu vực đó trừ đi phần trăm nhà đầu tư có kế hoạch giảm tỷ trọng.

Phát biểu với Bloomberg, Richard Johnston, người đứng đầu khu vực châu Á tại Albourne Partners ở Hồng Kông lưu ý: “Các lĩnh vực mà chúng tôi thấy có nhu cầu nhiều nhất là chứng khoán Trung Quốc, quỹ đầu cơ ròng thấp và tín dụng tư nhân”.

Với nền kinh tế Trung Quốc là một trong những nền kinh tế đầu tiên phản ánh sự phục hồi sau đại dịch COVID-19, ngày càng nhiều nhà đầu tư Mỹ và châu Âu đang hướng đến vùng viiễn Đông để tìm kiếm cơ hội.

Theo đánh giá, sự thay đổi đầu tư có thể giúp thúc đẩy tăng trưởng trong ngành quỹ đầu cơ tương đối nhỏ của châu Á, tập trung phần lớn ở Hồng Kông và Singapore. Cụ thể, khoảng 200 văn phòng gia đình đã thành lập cửa hàng ở Singapore để tận dụng cơ hội, trong đó có văn phòng gia đình của Sergey Brin, tỷ phú đồng sáng lập Google. Các nhà đầu tư trên khắp thế giới đang cố gắng tìm cách thu lợi từ sự tăng trưởng kinh tế của khu vực và các quỹ đầu cơ châu Á đã vượt trội so với các quỹ đầu tư toàn cầu.

Johnston, người tư vấn cho các nhà đầu tư về các khoản đầu tư thay thế, cho biết một số tổ chức ở Bắc Mỹ đang thúc đẩy Trung Quốc phân bổ từ 15 - 20% tổng đầu tư của họ vào một loạt các loại tài sản. Đồng thời, sự gia tăng trong kích thích tiền tệ và tài khóa ở Bắc Mỹ và châu Âu cũng có thể thúc đẩy một số nhà đầu tư đổ tiền nhiều hơn vào châu Á, làm giảm sự lạnh nhạt của thị trường Mỹ.

Trên thực tế dòng tiền cuộn cuộn chảy vào châu Á không phải chỉ mới đây. Trước đại dịch, khoảng năm 2017, thống kê của Công ty tư vấn quản lý toàn cầu McKinsey & Co. cho thấy, các nền kinh tế mới nổi tại châu Á có thể có thêm nguồn vốn trị giá 800 tỷ USD mỗi năm, bao gồm 300 tỷ USD cho nhà nước và 500 tỷ USD cho khu vực tư nhân, nếu phát triển thị trường vốn sâu rộng hơn. Tuy nhiên, một thực tế là trong đại dịch và đến 2021, triển vọng của các nền kinh tế khu vực châu Á cũng đang gia tăng sức hút "câu kéo" dòng tiền của các quỹ đầu cơ chảy mạnh hơn ra khỏi những thị trường phát triển.

Trong đó, mặc dù đảo quốc Sư tử trong năm 2020 đã có tăng trưởng GDP giảm tới 5,8%, mức thấp nhất kể từ 1965 trở lại đây; song Singapore lại được đánh giá là một trong những quốc gia đã nhanh chóng phản ứng COVID-19 tốt nhất và hiện đang áp dụng "hộ chiếu vaccine", do đó sẽ sớm phục hồi mạnh mẽ. Đối với Hồng Kông và Trung Quốc, sức hút đặc biệt đối với các quỹ đầu cơ không chỉ là các loại tài sản tư, mà đáng kể là trái phiếu Chính phủ Trung Quốc với lợi suất cao. Một thống kê gần đây cho biết các nhà đầu tư Mỹ đã dịch chuyển mạnh sang đầu tư trái phiếu Chính phủ Trung Quốc với lợi suất kỳ hạn 10 năm lên tới 3,2%, bất chấp lợi suất trái phiếu cùng kỳ của Mỹ dù đã tăng kỷ lục nhưng vẫn ở mức 1,7%.

Theo Diễn đàn doanh nghiệp

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Hà Nội - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Đà Nẵng - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Miền Tây - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Tây Nguyên - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Đông Nam Bộ - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Cập nhật: 25/11/2025 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,090 ▲250K 15,290 ▲250K
Miếng SJC Nghệ An 15,090 ▲250K 15,290 ▲250K
Miếng SJC Thái Bình 15,090 ▲250K 15,290 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,950 ▲250K 15,250 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,950 ▲250K 15,250 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,950 ▲250K 15,250 ▲250K
NL 99.99 14,230 ▲170K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,230 ▲170K
Trang sức 99.9 14,540 ▲250K 15,140 ▲250K
Trang sức 99.99 14,550 ▲250K 15,150 ▲250K
Cập nhật: 25/11/2025 12:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,509 ▲25K 15,292 ▲250K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,509 ▲25K 15,293 ▲250K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,485 ▲1339K 151 ▼1334K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,485 ▲1339K 1,511 ▲25K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 147 ▼1298K 150 ▼1325K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 144,015 ▲129861K 148,515 ▲133911K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 105,161 ▲1875K 112,661 ▲1875K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 9,466 ▲170K 10,216 ▲170K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 84,159 ▲1525K 91,659 ▲1525K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 80,109 ▲1458K 87,609 ▲1458K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 55,206 ▲1042K 62,706 ▲1042K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Cập nhật: 25/11/2025 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16498 16766 17340
CAD 18153 18429 19040
CHF 31951 32332 32976
CNY 0 3470 3830
EUR 29741 30013 31039
GBP 33742 34131 35073
HKD 0 3261 3463
JPY 161 165 171
KRW 0 16 18
NZD 0 14458 15047
SGD 19675 19956 20477
THB 730 793 846
USD (1,2) 26113 0 0
USD (5,10,20) 26155 0 0
USD (50,100) 26183 26203 26403
Cập nhật: 25/11/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,183 26,183 26,403
USD(1-2-5) 25,136 - -
USD(10-20) 25,136 - -
EUR 30,002 30,026 31,165
JPY 165.38 165.68 172.62
GBP 34,197 34,290 35,098
AUD 16,814 16,875 17,313
CAD 18,398 18,457 18,982
CHF 32,333 32,434 33,108
SGD 19,853 19,915 20,536
CNY - 3,666 3,764
HKD 3,340 3,350 3,432
KRW 16.59 17.3 18.57
THB 779.85 789.48 839.79
NZD 14,536 14,671 15,015
SEK - 2,722 2,802
DKK - 4,013 4,129
NOK - 2,542 2,616
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,982.86 - 6,715.51
TWD 760 - 915.02
SAR - 6,934.15 7,258.5
KWD - 83,749 88,559
Cập nhật: 25/11/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,180 26,183 26,403
EUR 29,808 29,928 31,060
GBP 33,948 34,084 35,051
HKD 3,321 3,334 3,441
CHF 32,047 32,176 33,065
JPY 164.34 165 171.90
AUD 16,715 16,782 17,318
SGD 19,863 19,943 20,483
THB 793 796 831
CAD 18,352 18,426 18,959
NZD 14,564 15,072
KRW 17.19 18.77
Cập nhật: 25/11/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26175 26175 26403
AUD 16701 16801 17726
CAD 18344 18444 19457
CHF 32213 32243 33829
CNY 0 3682.5 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 29957 29987 31712
GBP 34087 34137 35890
HKD 0 3390 0
JPY 164.85 165.35 175.89
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14601 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19839 19969 20691
THB 0 759.5 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15090000 15090000 15290000
SBJ 13000000 13000000 15290000
Cập nhật: 25/11/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,185 26,235 26,403
USD20 26,185 26,235 26,403
USD1 23,889 26,235 26,403
AUD 16,739 16,839 17,961
EUR 30,077 30,077 31,215
CAD 18,277 18,377 19,703
SGD 19,908 20,058 20,632
JPY 165.26 166.76 171.47
GBP 34,154 34,304 35,104
XAU 14,838,000 0 15,042,000
CNY 0 3,560 0
THB 0 796 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 25/11/2025 12:00