Châu Á chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của cả nước

18:34 | 27/08/2019

265 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Theo thông tin mới nhất của Tổng cục Hải quan, 7 tháng đầu năm 2019, xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam với châu Á tiếp tục chiếm tỷ trọng cao nhất với mức 65,3%.    
chau a chiem ty trong cao nhat trong tong kim ngach xuat nhap khau cua ca nuocTừ 1/10, xuất nhập khẩu thực phẩm sang Trung Quốc phải ghi nhãn theo quy định mới
chau a chiem ty trong cao nhat trong tong kim ngach xuat nhap khau cua ca nuocThặng dư thương mại đạt 1,8 tỷ USD
chau a chiem ty trong cao nhat trong tong kim ngach xuat nhap khau cua ca nuocBiểu thuế xuất nhập khẩu ưu đãi đặc biệt thực hiện Hiệp định CPTPP
chau a chiem ty trong cao nhat trong tong kim ngach xuat nhap khau cua ca nuocXuất nhập khẩu hàng hóa 6 tháng cao nhất từ trước tới nay

Thống kê của Tổng cục Hải quan cho thấy, trong 7 tháng đầu năm 2019, xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam với châu Á tiếp tục chiếm tỷ trọng cao nhất (65,3%) trong tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của cả nước, với tổng kim ngạch đạt 188,98 tỷ USD, tăng 6,7% so với cùng kỳ năm 2018. Trong đó, trị giá xuất khẩu là 73,72 tỷ USD, tăng 3% và trị giá nhập khẩu là 115,26 tỷ USD, tăng 9,1%.

chau a chiem ty trong cao nhat trong tong kim ngach xuat nhap khau cua ca nuoc
Thanh long xuất khẩu sang Trung Quốc

Đáng chú ý, riêng trong lĩnh vực nhập khẩu, châu Á chiếm thị phần đến 80,2% kim ngạch của cả nước.

Trong đó, các thị trường nhập khẩu lớn nhất ở châu lục này có thể kể đến là: Trung Quốc chiếm 29,5% tổng kim ngạch cả nước; Hàn Quốc chiếm 18,6%; Nhật Bản 7,4%; cả khu vực ASEAN chiếm 13,1%.

Ở lĩnh vực nhập khẩu, dù không chiếm ưu thế lớn như nhập khẩu, nhưng châu Á cũng chiếm đến 50,7% tổng kim ngạch xuất khẩu cả nước. Tỷ trọng của các thị trường lớn về xuất khẩu của Việt Nam ở châu Á là: Trung Quốc chiếm 13,6%; khu vực ASEAN chiếm 10,2%; Hàn Quốc và Nhật Bản có thị phần lần lượt là 7,4% và 7,9%.

Dù châu Á có tỷ trọng kim ngạch lớn nhất nhưng xét về tốc độ tăng trưởng 7 tháng đầu năm nay, quy mô thương mại giữa Việt Nam với châu Mỹ đạt mức tăng trưởng cao nhất trong các châu lục.

Cụ thể, hết tháng 7, trao đổi thương mại hàng hóa của Việt Nam với châu Mỹ đạt 44,06 tỷ USD, tăng 19,5% so với cùng kỳ năm 2018.

Tại châu lục này, Mỹ là đối tác thương mại lớn nhất của Việt Nam.

7 tháng qua, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam vào nền kinh tế lớn nhất thế giới đạt 33 tỷ USD, chiếm 82,5% kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang châu Mỹ và tương đương tỷ trọng 22,7% tổng kim ngạch xuất khẩu cả nước nói chung.

Với lĩnh vực nhập khẩu, cùng thời điểm, Việt Nam chi 8,2 tỷ USD nhập khẩu hàng hóa từ quốc gia này, chiếm 64,6% tổng kim ngạch nhập khẩu từ châu Mỹ và tương đương tỷ trọng 5,7% kim ngạch nhập khẩu cả nước.

Kim ngạch xuất nhập khẩu giữa Việt Nam với các châu lục khác lần lượt là: châu Âu đạt 38 tỷ USD, tăng 3,5%; châu Đại Dương đạt 5,5 tỷ USD, tăng 7,7% và châu Phi đạt 4,07 tỷ USD, giảm 4,7% so với cùng kỳ 2018.

Nguyễn Bách

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 20/04/2025 19:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 20/04/2025 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,820 ▲50K 11,340
Trang sức 99.9 10,810 ▲50K 11,330
NL 99.99 10,820 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,050 ▲50K 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,050 ▲50K 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,050 ▲50K 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 20/04/2025 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 20/04/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 20/04/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 20/04/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 20/04/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/04/2025 19:00