Chặn "vòi bạch tuộc" tín dụng đen, ngân hàng đẩy mạnh cho vay tiêu dùng

14:24 | 13/11/2020

235 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Để chặn "vòi bạch tuộc" tín dụng đen, Bộ trưởng Tô Lâm đề nghị ngành ngân hàng cần tiếp tục đa dạng hóa các hình thức cho vay tiêu dùng, siết chặt quản lý tín dụng...

Chiều 9/11, trả lời chất vấn của đại biểu Quốc hội về vấn đề tội phạm tín dụng đen, Bộ trưởng Bộ Công an Tô Lâm cho biết: Cho đến hiện nay, tội phạm liên quan đến tín dụng đen đã được kiềm chế và nhiều chỗ đối tượng không dám hoạt động, dừng hoạt động hoặc hoạt động cầm chừng. Nhưng rõ ràng tình hình tiềm ẩn, nhất là cho vay qua mạng Internet và những nhu cầu tín dụng đen vẫn còn nhiều, do đó tội phạm vẫn còn đất để hoạt động mạnh.

Theo đó, đối với lĩnh vực ngân hàng, Bộ trưởng Tô Lâm đề nghị cần tiếp tục đa dạng hóa các hình thức cho vay tiêu dùng, tạo điều kiện thuận lợi cho nhân dân, đồng thời siết chặt quản lý tín dụng, không để các đối tượng lợi dụng nguồn tiền từ ngân hàng đưa ra hoạt động tín dụng đen. Hoặc là sẽ xây dựng hành lang pháp lý để quản lý các hoạt động tín dụng cho vay qua mạng Internet.

Chặn vòi bạch tuộc tín dụng đen, ngân hàng đẩy mạnh cho vay tiêu dùng - 1
Ngân hàng đẩy mạnh cho vay tiêu dùng, hỗ trợ vốn cho sản xuất, kinh doanh

Trên thực tế thời gian qua, các ngân hàng cũng đã tung ra hàng loạt gói tín dụng cá nhân phương thức vay linh hoạt, giải ngân nhanh nhất với lãi vay khá mềm để kích thích nhu cầu vay vốn, hỗ trợ kích cầu tiêu dùng nội địa. Số liệu mới nhất cho thấy, ước đến cuối tháng 8/2020 dư nợ tín dụng cho vay tiêu dùng đã đạt hơn 1,71 triệu tỷ đồng, chiếm gần 20% dư nợ nền kinh tế, tăng 2,37% so với cuối năm 2019. Theo đánh giá của Ngân hàng Nhà nước, đây là kết quả khả quan trong bối cảnh nền kinh tế bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh.

Phó Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Đào Minh Tú cho biết, nhu cầu vay tiêu dùng là nhu cầu chính đáng của người dân, ngành ngân hàng xác định sẽ cố gắng đáp ứng nhu cầu chính đáng này.

Cụ thể, trong thời gian qua, Ngân hàng Nhà nước không ngừng hoàn thiện khung khổ pháp lý về hoạt động cho vay, chỉ đạo các tổ chức tín dụng đẩy mạnh ứng dụng khoa học, công nghệ, phát triển các dịch vụ cho vay, thanh toán trực tuyến thông qua việc: Sửa đổi, bổ sung quy định về hoạt động cho vay tiêu dùng của công ty tài chính; Ban hành mới các văn bản hướng dẫn cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi, phí, giữ nguyên nhóm nợ cho khách hàng bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19; Triển khai cho vay tái cấp vốn để cho vay lãi suất 0% đối với người lao động bị ngừng việc cho dịch Covid-19; Điều chỉnh lộ trình áp dụng các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

Theo yêu cầu của Phó Thống đốc, các tổ chức tín dụng cần tăng cường truyền thông về tín dụng chính thức. "Có thêm nhiều hình thức cụ thể như rải tờ rơi, thông tin về chương trình tín dụng tiêu dùng, vay cho con đi xuất khẩu lao động..., thông qua các cấp chính quyền để đưa tờ rơi đến từng gia đình có nhu cầu vay…”, Phó Thống đốc nói.

Hiện Ngân hàng Nhà nước cũng đang làm đầu mối xây dựng đề án cơ chế thử nghiệm có kiểm soát hoạt động của fintech trong lĩnh vực ngân hàng; thí điểm áp dụng mobile money; chỉ đạo các tổ chức tín dụng mở rộng, đa dạng các loại hình cho vay, giảm lãi suất, đơn giản hoá thủ tục hành chính.

Với mạng lưới tổ chức tín dụng, các công ty tài chính, tổ chức tài chính vi mô phủ khắp các vùng miền được mở rộng và phát triển nhằm gia tăng tiếp cận dịch vụ đến người dân, đáp ứng nhu cầu vay vốn chính đáng, hợp pháp phục vụ đời sống, tiêu dùng của nhân dân, đặc biệt là người thu nhập thấp, người yếu thế trong xã hội, người chưa có tài khoản ngân hàng, qua đó góp phần đẩy lùi “tín dụng đen”.

Đề cập tới xu hướng các ngân hàng giảm lãi suất cho vay kích cầu tiêu dùng, giới chuyên gia cho rằng, đây là động thái hợp lý, nhất là cho vay tiêu dùng mua nhà thế chấp bằng sổ tiết kiệm rủi ro rất thấp nên các ngân hàng mạnh dạn cho vay lãi suất thấp.

Tuy nhiên, theo khuyến nghị của TS. Nguyễn Trí Hiếu, các ngân hàng nên chọn lựa đối tượng, phân khúc khách hàng rủi ro thấp, chứ không nên chạy theo lợi nhuận để cố gắng cho vay bằng mọi cách. Bởi tín dụng tiêu dùng vẫn khá rủi ro vì công việc người lao động vẫn bấp bênh, thu nhập giảm do ảnh hưởng dịch, dự trữ tiền mặt cũng mỏng hơn. Nếu khách hàng đi vay vốn không sử dụng đúng mục đích, đầu tư vào kênh đầu tư nóng nguy cơ thua lỗ cao, mất khả năng trả nợ, sẽ tạo gánh nặng cho ngân hàng.

Về định hướng cho vay tiêu dùng, trao đổi với báo chí, Vụ Tín dụng các ngành kinh tế Ngân hàng Nhà nước cho biết: Ngân hàng Nhà nước không hạn chế tín dụng tiêu dùng nên các ngân hàng có thể thúc đẩy cho vay tiêu dùng, thậm chí còn giảm lãi suất để thúc đẩy cho vay. Bởi vì thúc đẩy tiêu dùng là một trong những ưu tiên của Chính phủ. Nhưng nếu cho vay tiêu dùng núp dưới cho vay đầu cơ, đầu tư bất động sản thì Ngân hàng Nhà nước kiểm soát rất chặt chẽ và xử lý nghiêm nếu ngân hàng nào vi phạm.

Theo Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,500 ▼400K 120,500 ▼400K
AVPL/SJC HCM 118,500 ▼400K 120,500 ▼400K
AVPL/SJC ĐN 118,500 ▼400K 120,500 ▼400K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,780 ▼50K 11,200 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,770 ▼50K 11,190 ▼50K
Cập nhật: 07/07/2025 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.200 ▼600K 116.900 ▼500K
TPHCM - SJC 118.500 ▼400K 120.500 ▼400K
Hà Nội - PNJ 114.200 ▼600K 116.900 ▼500K
Hà Nội - SJC 118.500 ▼400K 120.500 ▼400K
Đà Nẵng - PNJ 114.200 ▼600K 116.900 ▼500K
Đà Nẵng - SJC 118.500 ▼400K 120.500 ▼400K
Miền Tây - PNJ 114.200 ▼600K 116.900 ▼500K
Miền Tây - SJC 118.500 ▼400K 120.500 ▼400K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.200 ▼600K 116.900 ▼500K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 ▼400K 120.500 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.200 ▼600K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 ▼400K 120.500 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.200 ▼600K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.200 ▼600K 116.900 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.200 ▼600K 116.900 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.400 ▼700K 115.900 ▼700K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.280 ▼700K 115.780 ▼700K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.570 ▼700K 115.070 ▼700K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.340 ▼690K 114.840 ▼690K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.580 ▼520K 87.080 ▼520K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.450 ▼410K 67.950 ▼410K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.860 ▼300K 48.360 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.760 ▼650K 106.260 ▼650K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.350 ▼430K 70.850 ▼430K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.990 ▼450K 75.490 ▼450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.460 ▼480K 78.960 ▼480K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.110 ▼270K 43.610 ▼270K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.900 ▼230K 38.400 ▼230K
Cập nhật: 07/07/2025 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,190 ▼80K 11,640 ▼70K
Trang sức 99.9 11,180 ▼80K 11,630 ▼70K
NL 99.99 10,790 ▼60K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,790 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,400 ▼70K 11,700 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,400 ▼70K 11,700 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,400 ▼70K 11,700 ▼70K
Miếng SJC Thái Bình 11,850 ▼40K 12,050 ▼40K
Miếng SJC Nghệ An 11,850 ▼40K 12,050 ▼40K
Miếng SJC Hà Nội 11,850 ▼40K 12,050 ▼40K
Cập nhật: 07/07/2025 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16490 16758 17333
CAD 18615 18892 19508
CHF 32210 32592 33227
CNY 0 3570 3690
EUR 30100 30374 31399
GBP 34783 35176 36109
HKD 0 3201 3403
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15400 15991
SGD 19931 20213 20739
THB 717 780 833
USD (1,2) 25892 0 0
USD (5,10,20) 25932 0 0
USD (50,100) 25961 25995 26335
Cập nhật: 07/07/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,970 25,970 26,330
USD(1-2-5) 24,931 - -
USD(10-20) 24,931 - -
GBP 35,152 35,247 36,133
HKD 3,272 3,282 3,381
CHF 32,493 32,594 33,409
JPY 176.99 177.31 184.82
THB 764.62 774.06 828.12
AUD 16,753 16,813 17,277
CAD 18,853 18,913 19,469
SGD 20,089 20,151 20,828
SEK - 2,686 2,779
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,050 4,189
NOK - 2,541 2,629
CNY - 3,597 3,695
RUB - - -
NZD 15,372 15,514 15,966
KRW 17.65 18.4 19.86
EUR 30,303 30,328 31,558
TWD 812.85 - 984.05
MYR 5,771.23 - 6,509.86
SAR - 6,855.85 7,215.59
KWD - 83,390 88,659
XAU - - -
Cập nhật: 07/07/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,980 25,980 26,320
EUR 30,170 30,291 31,420
GBP 35,002 35,143 36,137
HKD 3,266 3,279 3,384
CHF 32,311 32,441 33,373
JPY 176.53 177.24 184.60
AUD 16,700 16,767 17,308
SGD 20,129 20,210 20,762
THB 781 784 819
CAD 18,848 18,924 19,455
NZD 15,487 15,995
KRW 18.33 20.14
Cập nhật: 07/07/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25970 25970 26330
AUD 16660 16760 17328
CAD 18824 18924 19476
CHF 32483 32513 33403
CNY 0 3610.4 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30412 30512 31285
GBP 35099 35149 36262
HKD 0 3330 0
JPY 176.69 177.69 184.22
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.9 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15513 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20097 20227 20958
THB 0 747.5 0
TWD 0 900 0
XAU 11700000 11700000 12050000
XBJ 10800000 10800000 12050000
Cập nhật: 07/07/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,970 26,020 26,290
USD20 25,970 26,020 26,290
USD1 25,970 26,020 26,290
AUD 16,746 16,896 17,960
EUR 30,464 30,614 31,784
CAD 18,790 18,890 20,198
SGD 20,183 20,333 20,802
JPY 177.56 179.06 183.64
GBP 35,229 35,379 36,156
XAU 11,819,000 11,819,000 12,121,000
CNY 0 3,495 0
THB 0 784 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 07/07/2025 15:00