Ngành công nghệ thông tin:

Cảnh báo "bong bóng" thu nhập!

14:09 | 20/07/2017

1,771 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Các ứng viên công nghệ thông tin (CNTT) đang được săn đón với mức lương cao ngất ngưởng. Các chuyên gia cảnh báo: Hiện tượng “bong bóng” thu nhập trong ngành CNTT đang hình thành.

Theo ông Nguyễn Bửu Tâm, Giám đốc Công ty CP Tin học Lạc Việt, mức lương của các ứng viên CNTT khá cao. Một sinh viên mới ra trường, làm việc 1-2 năm, mức lương 800-1.200 USD/tháng, lương nhân sự trung và cao cấp lên tới 2.000-3.000 USD/tháng. Những mức lương cao ngất đó gây không ít khó khăn cho doanh nghiệp (DN) trong công tác tuyển dụng.

Cảnh báo
Các lập trình viên đang được các DN “săn đón” với mức lương cao

Gần đây, trang thông tin việc làm VietnamWorks đã thực hiện một cuộc khảo sát trên hơn 2.400 ứng viên, 73 nhà tuyển dụng và hơn 50.000 dữ liệu việc làm trong ngành CNTT, kết quả: Hơn 80% vị trí ngành CNTT được nhà tuyển dụng sẵn sàng chi trả mức lương lên tới 1.160 USD/tháng nếu ứng viên có trên 2 năm kinh nghiệm.

Thực tế, trang việc làm hàng đầu Đông Nam Á JobStreet.com đánh giá, Việt Nam là một trung tâm CNTT đang phát triển, nhu cầu tuyển dụng các ứng viên trong lĩnh vực điện toán đám mây, dữ liệu lớn, thương mại điện tử, bảo mật thông tin… rất lớn.

Tuy nhiên, điều đáng quan ngại là mức lương của nhân sự trong lĩnh vực CNTT đang bị đẩy lên quá cao, tạo nên những “cơn sốt” trên thị trường lao động. Ông Vũ Anh Tuấn - Tổng thư ký Hội Tin học TP HCM - nhận xét: Nguồn cung nhân lực CNTT đang thấp hơn nhu cầu nên cuộc cạnh tranh “săn đầu người” rất quyết liệt. Các DN sẵn sàng đưa mức lương cao để lôi kéo nhân sự giỏi. Các nhân sự CNTT cũng sẵn sàng nhảy việc nếu DN không đáp ứng được mức lương cao của mình đưa ra, dù không đúng với năng lực... Tất cả đang tạo nên “bong bóng” thu nhập trong ngành CNTT.

Theo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, tiền lương bình quân của người lao động năm 2016 là 5,71 triệu đồng/người/tháng. Trong đó, DN Nhà nước 7,08 triệu đồng/người/tháng, DN FDI 5,69 triệu đồng/người/tháng, DN tư nhân 5,47 triệu đồng/người/tháng.

Ông Nguyễn Bửu Tâm phân trần, hằng năm có rất nhiều kỹ sư, cử nhân CNTT ra trường, nhưng chỉ khoảng 30-40% đáp ứng yêu cầu của DN, dẫn đến tình trạng khan hiếm nhân lực chất lượng cao trong ngành CNTT. Song, DN không có nhiều sự lựa chọn và phải chấp nhận trả giá cao để có thể tuyển được người và giữ chân người giỏi.

“Chúng tôi luôn mong muốn người lao động (NLĐ) có thu nhập cao để họ có thể yên tâm cống hiến, đem lại lợi ích cho công ty. Chúng tôi sẵn sàng trả lương tương xứng với sự cống hiến của NLĐ. Tuy nhiên, không ít lần chúng tôi thật sự “sốc” trước mức lương đề nghị quá cao so với năng lực của các ứng viên. Với mức lương bị đẩy xa so với mức thực tế như hiện nay thật sự là khó khăn cho sự phát triển của DN, đặc biệt là các DN khởi nghiệp vì không có đủ tiềm lực tài chính” - ông Tâm nói.

Tuy nhiên, ở góc độ khác - góc độ NLĐ - các nhân sự trong ngành CNTT cho rằng, họ xứng đáng được hưởng mức lương cao. Chị Lê Thị Thu Huyền, 32 tuổi, nhân viên lập trình tại TP HCM cho hay, sau gần 10 năm làm việc, mức lương hiện nay của chị là 40 triệu đồng/tháng.

“Tôi nghĩ mức lương này là phù hợp. Vì một giải pháp chúng tôi làm cho một DN khi ứng dụng vào thực tế có thể giúp DN tinh giảm được đến 30% nguồn nhân lực, giúp DN nâng cao hiệu quả quản lý, phát triển kinh doanh. Do đó, các DN sẵn sàng trả chi phí cao để ứng dụng các giải pháp của chúng tôi. Khi có nguồn thu tốt thì lương của đội ngũ lập trình cao là hoàn toàn xứng đáng” - chị Huyền khẳng định.

Với mặt bằng lương cao hơn so với nhiều ngành nghề khác, ngành CNTT đang được đánh giá là một ngành “hot” trên thị trường lao động. Tuy nhiên, với mức lương bị đẩy lên quá cao, các DN trong ngành CNTT đang gặp khó khăn trong tuyển dụng nhân lực chất lượng cao, đồng thời bảo đảm các kế hoạch phát triển của mình.

Ông Vũ Anh Tuấn - Tổng thư ký Hội Tin học TP HCM:

Cảnh báo

Việc hình thành “bong bóng” thu nhập trong ngành CNTT hiện nay rất nguy hiểm vì làm mất cân bằng, gây bất ổn trên thị trường lao động, tạo nên sự ảo tưởng của NLĐ về năng lực của mình. Nhiều NLĐ cho rằng, mình đã giỏi, có thu nhập cao nên thiếu sự đầu tư, trau dồi, học hỏi, đến một lúc nào đó không đáp ứng được yêu cầu thực tế, vỡ “bong bóng” sẽ dẫn đến tình trạng mất việc, thất nghiệp.

Bên cạnh đó, điều này cũng ảnh hưởng rất lớn đến DN, nhất là DN khởi nghiệp. Bởi khi nguồn nhân lực không bảo đảm thì DN dễ bị “vỡ trận” khi chưa kịp hoàn thiện sản phẩm.

Đây là một bài toán hóc búa, bởi để giải quyết được vấn đề này cần có nguồn nhân lực đủ lớn, có chất lượng cao để bù đắp số lượng thiếu hụt; phải đổi mới đào tạo để sinh viên ra trường có năng lực thật sự, đáp ứng được yêu cầu của DN. Lúc đó sẽ giảm được tình trạng “câu kéo” nhân sự của các DN và cân bằng cung cầu trên thị trường lao động.

Mai Phương

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 83,500 85,700
AVPL/SJC HCM 83,500 85,700
AVPL/SJC ĐN 83,500 85,700
Nguyên liệu 9999 - HN 73,150 ▼300K 74,050 ▼200K
Nguyên liệu 999 - HN 73,050 ▼300K 73,950
AVPL/SJC Cần Thơ 83,500 85,700
Cập nhật: 04/05/2024 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.100 74.950
TPHCM - SJC 83.500 85.900 ▲100K
Hà Nội - PNJ 73.100 74.950
Hà Nội - SJC 83.500 85.900 ▲100K
Đà Nẵng - PNJ 73.100 74.950
Đà Nẵng - SJC 83.500 85.900 ▲100K
Miền Tây - PNJ 73.100 74.950
Miền Tây - SJC 83.500 85.900 ▲100K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.100 74.950
Giá vàng nữ trang - SJC 83.500 85.900 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.100
Giá vàng nữ trang - SJC 83.500 85.900 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.100
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.000 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.100 55.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.920 43.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.450 30.850
Cập nhật: 04/05/2024 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,285 ▼10K 7,490 ▼5K
Trang sức 99.9 7,275 ▼10K 7,480 ▼5K
NL 99.99 7,280 ▼10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,260 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,350 ▼10K 7,520 ▼5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,350 ▼10K 7,520 ▼5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,350 ▼10K 7,520 ▼5K
Miếng SJC Thái Bình 8,360 8,580
Miếng SJC Nghệ An 8,360 8,580
Miếng SJC Hà Nội 8,360 8,580
Cập nhật: 04/05/2024 15:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,500 85,900 ▲100K
SJC 5c 83,500 85,920 ▲100K
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,500 85,930 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900
Nữ Trang 99.99% 73,000 74,000
Nữ Trang 99% 71,267 73,267
Nữ Trang 68% 47,975 50,475
Nữ Trang 41.7% 28,511 31,011
Cập nhật: 04/05/2024 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,354.34 16,519.54 17,049.50
CAD 18,090.38 18,273.11 18,859.33
CHF 27,341.37 27,617.55 28,503.54
CNY 3,436.06 3,470.77 3,582.65
DKK - 3,598.26 3,736.05
EUR 26,625.30 26,894.25 28,085.20
GBP 31,045.53 31,359.12 32,365.15
HKD 3,169.44 3,201.45 3,304.16
INR - 303.80 315.94
JPY 161.02 162.65 170.43
KRW 16.21 18.02 19.65
KWD - 82,506.00 85,804.46
MYR - 5,303.65 5,419.33
NOK - 2,286.73 2,383.82
RUB - 265.97 294.43
SAR - 6,753.59 7,023.59
SEK - 2,299.45 2,397.08
SGD 18,345.10 18,530.40 19,124.88
THB 611.06 678.96 704.95
USD 25,117.00 25,147.00 25,457.00
Cập nhật: 04/05/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,526 16,626 17,076
CAD 18,295 18,395 18,945
CHF 27,571 27,676 28,476
CNY - 3,465 3,575
DKK - 3,612 3,742
EUR #26,844 26,879 28,139
GBP 31,453 31,503 32,463
HKD 3,174 3,189 3,324
JPY 162.54 162.54 170.49
KRW 16.92 17.72 20.52
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,292 2,372
NZD 15,005 15,055 15,572
SEK - 2,295 2,405
SGD 18,356 18,456 19,186
THB 637.99 682.33 705.99
USD #25,170 25,170 25,457
Cập nhật: 04/05/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,157.00 25,457.00
EUR 26,777.00 26,885.00 28,090.00
GBP 31,177.00 31,365.00 32,350.00
HKD 3,185.00 3,198.00 3,304.00
CHF 27,495.00 27,605.00 28,476.00
JPY 161.96 162.61 170.17
AUD 16,468.00 16,534.00 17,043.00
SGD 18,463.00 18,537.00 19,095.00
THB 674.00 677.00 705.00
CAD 18,207.00 18,280.00 18,826.00
NZD 0.00 15,007.00 15,516.00
KRW 0.00 17.91 19.60
Cập nhật: 04/05/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25170 25170 25457
AUD 16588 16638 17148
CAD 18360 18410 18865
CHF 27797 27847 28409
CNY 0 3473 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27081 27131 27841
GBP 31618 31668 32331
HKD 0 3250 0
JPY 164.03 164.53 169.07
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0371 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15068 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18623 18673 19227
THB 0 651.5 0
TWD 0 780 0
XAU 8350000 8350000 8550000
XBJ 6500000 6500000 7280000
Cập nhật: 04/05/2024 15:00