Cẩn trọng với nợ xấu!

13:00 | 22/12/2020

173 lượt xem
|
(PetroTimes) - Các nhà phân tích thuộc Công ty Chứng khoán SSI (SSI Research) nhận định: Triển vọng chung của ngành ngân hàng năm 2021 sẽ tốt hơn so với dự báo trước đây do ít bị ảnh hưởng từ đợt bùng phát thứ 2 của dịch Covid-19.

Theo đó, ước tính lợi nhuận trước thuế của các ngân hàng thương mại (NHTM) năm 2020 và 2021 lần lượt đạt 110.700 tỉ đồng (tăng 3% so với năm trước) và 129.300 tỉ đồng (tăng 17% so với năm trước).

Cẩn trọng với nợ xấu!
NHTM tiếp tục giảm chi phí, lợi nhuận để hạ lãi suất, chia sẻ khó khăn với doanh nghiệp trong bối cảnh dịch Covid-19

Để thực hiện mục tiêu tăng trưởng GDP 6% năm 2021 được Quốc hội đặt ra, TS Cấn Văn Lực - chuyên gia kinh tế trưởng của BIDV - cho hay: Dù tín dụng khởi sắc, song thách thức phía trước của các NHTM vẫn rất lớn.

“Dịch bệnh còn diễn biến khá phức tạp, chưa thấy rõ đỉnh dịch, song có 3 lý do để lạc quan. Thứ nhất, các nước ngày càng có nhiều kinh nghiệm hơn trong chống dịch. Vắc-xin phòng bệnh đã và đang được đưa vào sản xuất. Thứ hai, năm 2020, Việt Nam dù ở nhóm nước ít ỏi có GDP tăng trưởng dương, song mức tăng tương đối thấp. Thứ ba, kinh tế thế giới đang hồi phục theo hình chữ U, nhưng với Việt Nam đang theo hình chữ V. Với những yếu tố đó, cộng thêm động lực tăng trưởng từ kinh tế số, tôi cho rằng, khả năng năm 2021 GDP có thể tăng 6,5-7%. Để thực hiện mục tiêu này, tín dụng năm tới tăng khoảng 10-15% là hợp lý” - TS Cấn Văn Lực nói.

Theo PGS.TS Đinh Trọng Thịnh, các khoản nợ xấu tiềm ẩn của NHTM có thể phát sinh trong tương lai khiến dự phòng rủi ro tín dụng tăng mạnh, bào mòn lợi nhuận của ngân hàng.

Cẩn trọng với nợ xấu!
Cẩn trọng với nợ xấu!

Để tránh rủi ro trong kiểm soát nợ xấu có thể xảy ra trong tương lai, các NHTM cần chủ động tăng trích lập dự phòng rủi ro cho những khoản nợ xấu tiềm ẩn, những khoản nợ xấu đã được cơ cấu lại để phòng xa. Bởi, nếu sau thời điểm Thông tư 01 hết hiệu lực mà khách hàng vẫn không thể trả được nợ, nợ xấu của các NHTM sẽ tăng rất mạnh, những NHTM chưa chuẩn bị nguồn dự phòng sẽ xoay sở không kịp.

Fitch Ratings là một tổ chức xếp hạng tín dụng quốc tế có địa chỉ ở New York (Mỹ) và London (Anh) dự báo: Thu nhập của các ngân hàng năm 2021 sẽ phục hồi nhờ kiểm soát chặt hơn chi phí, hoạt động cho vay dần khởi sắc. Tuy nhiên, sự phục hồi sẽ phần nào bị hạn chế do biên lãi ròng thu hẹp.

“Vốn hóa của các NHTM Việt vẫn còn mỏng trước những rủi ro nhất định trong môi trường hoạt động trong nước. Dù vậy, hoạt động kinh tế phục hồi và khả năng sinh lời của các NHTM có thể sẽ tạo ra đủ lợi nhuận giữ lại để hỗ trợ tăng trưởng trong ngắn hạn, giúp ổn định tỷ lệ vốn hóa” - Fitch Ratings nhận định.

Theo chuyên gia ngân hàng, TS Nguyễn Trí Hiếu, nếu dịch Covid-19 được kiểm soát tốt trên thế giới, Việt Nam càng có cơ sở có một năm phục hồi mạnh hơn, trong đó ngân hàng vốn đang được xem là một trong những lĩnh vực sáng giá sẽ có sự tăng trưởng tốt trong năm 2021 và ngược lại.

“Có một điểm tôi đặc biệt lo lắng, đó là tình hình nợ xấu, trong trường hợp dịch bệnh khó lường, thật khó có thể đong đếm được tác động xấu tới ngành ngân hàng sẽ như thế nào” - TS Nguyễn Trí Hiếu nói.

Đồng tình với quan điểm đó, TS Cấn Văn Lực cho rằng: Tới thời điểm này, mục tiêu giảm nợ xấu xuống dưới 3% vào cuối năm 2020 gần như là không thể. Ước tính, nợ xấu gộp đến cuối năm 2020 sẽ khoảng 4,5%, sang năm 2021 có thể tăng lên 5-6%. Trích lập dự phòng tăng cao cũng sẽ tác động không nhỏ tới kết quả kinh doanh của NHTM trong năm 2021.

“Dịch bệnh nếu kiểm soát tốt sẽ giúp sự phục hồi của nền kinh tế nhanh chóng hơn, dần thoát khỏi vùng trũng. Đây cũng là yếu tố quyết định không nhỏ tới “màu sắc” của bức tranh ngân hàng năm 2021, cổ phiếu ngân hàng cũng sẽ có nhiều cơ hội sáng giá hơn” - TS Cấn Văn Lực nói.

Phương Oanh

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 143,500 ▼1500K 146,500 ▼1500K
Hà Nội - PNJ 143,500 ▼1500K 146,500 ▼1500K
Đà Nẵng - PNJ 143,500 ▼1500K 146,500 ▼1500K
Miền Tây - PNJ 143,500 ▼1500K 146,500 ▼1500K
Tây Nguyên - PNJ 143,500 ▼1500K 146,500 ▼1500K
Đông Nam Bộ - PNJ 143,500 ▼1500K 146,500 ▼1500K
Cập nhật: 30/10/2025 14:45
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,460 ▼150K 14,660 ▼150K
Miếng SJC Nghệ An 14,460 ▼150K 14,660 ▼150K
Miếng SJC Thái Bình 14,460 ▼150K 14,660 ▼150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,360 ▼150K 14,660 ▼150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,360 ▼150K 14,660 ▼150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,360 ▼150K 14,660 ▼150K
NL 99.99 13,760 ▼210K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,760 ▼210K
Trang sức 99.9 13,750 ▼210K 14,650 ▼150K
Trang sức 99.99 13,760 ▼210K 14,660 ▼150K
Cập nhật: 30/10/2025 14:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,446 ▼15K 1,466 ▼15K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,446 ▼15K 14,662 ▼150K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,446 ▼15K 14,663 ▼150K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,426 ▼12K 1,451 ▼12K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,426 ▼12K 1,452 ▼12K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,411 ▼12K 1,441 ▼12K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,173 ▼1188K 142,673 ▼1188K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 100,736 ▼900K 108,236 ▼900K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 90,648 ▼816K 98,148 ▼816K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 8,056 ▼73236K 8,806 ▼79986K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 76,669 ▼699K 84,169 ▼699K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,746 ▼500K 60,246 ▼500K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,446 ▼15K 1,466 ▼15K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,446 ▼15K 1,466 ▼15K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,446 ▼15K 1,466 ▼15K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,446 ▼15K 1,466 ▼15K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,446 ▼15K 1,466 ▼15K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,446 ▼15K 1,466 ▼15K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,446 ▼15K 1,466 ▼15K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,446 ▼15K 1,466 ▼15K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,446 ▼15K 1,466 ▼15K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,446 ▼15K 1,466 ▼15K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,446 ▼15K 1,466 ▼15K
Cập nhật: 30/10/2025 14:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16798 17067 17644
CAD 18353 18629 19245
CHF 32300 32683 33333
CNY 0 3470 3830
EUR 29958 30231 31254
GBP 33948 34338 35269
HKD 0 3258 3459
JPY 164 169 175
KRW 0 17 19
NZD 0 14885 15471
SGD 19732 20014 20537
THB 726 790 843
USD (1,2) 26063 0 0
USD (5,10,20) 26104 0 0
USD (50,100) 26133 26152 26345
Cập nhật: 30/10/2025 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,140 26,140 26,345
USD(1-2-5) 25,095 - -
USD(10-20) 25,095 - -
EUR 30,202 30,226 31,361
JPY 169.7 170.01 177.05
GBP 34,404 34,497 35,278
AUD 17,119 17,181 17,614
CAD 18,601 18,661 19,182
CHF 32,669 32,771 33,422
SGD 19,950 20,012 20,626
CNY - 3,664 3,759
HKD 3,340 3,350 3,430
KRW 17.16 17.9 19.21
THB 777.93 787.54 837.01
NZD 14,934 15,073 15,412
SEK - 2,764 2,843
DKK - 4,041 4,155
NOK - 2,595 2,669
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,881.69 - 6,594.95
TWD 778.28 - 935.92
SAR - 6,926.44 7,246.4
KWD - 83,784 88,661
Cập nhật: 30/10/2025 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,120 26,125 26,345
EUR 29,936 30,056 31,182
GBP 34,097 34,234 35,217
HKD 3,318 3,331 3,438
CHF 32,301 32,431 33,342
JPY 168.38 169.06 176.16
AUD 16,973 17,041 17,591
SGD 19,931 20,011 20,555
THB 790 793 829
CAD 18,524 18,598 19,140
NZD 14,933 15,434
KRW 17.74 19.42
Cập nhật: 30/10/2025 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26130 26130 26345
AUD 16978 17078 17680
CAD 18532 18632 19238
CHF 32573 32603 33477
CNY 0 3673.9 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30144 30174 31205
GBP 34200 34220 35427
HKD 0 3390 0
JPY 168.78 169.28 176.29
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.191 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 15001 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19921 20051 20779
THB 0 756.2 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 14460000 14460000 14660000
SBJ 13000000 13000000 14660000
Cập nhật: 30/10/2025 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,153 26,203 26,345
USD20 26,153 26,203 26,345
USD1 26,153 26,203 26,345
AUD 17,031 17,131 18,240
EUR 30,290 30,290 31,650
CAD 18,486 18,586 19,897
SGD 19,972 20,122 21,025
JPY 168.62 170.12 174.7
GBP 34,352 34,502 35,278
XAU 14,458,000 0 14,662,000
CNY 0 3,554 0
THB 0 790 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 30/10/2025 14:45