Cẩn trọng khi mua giỏ quà Tết

16:22 | 27/01/2014

1,086 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Thị trường quà biếu Tết đang bước vào những ngày sôi động khi những giỏ quà Tết, linh vật ngựa vàng và những món quà biếu sang trọng và siêu đắt được nhiều người ưa chuộng. Người mua đang “tù mù” với những giỏ quà đóng gói đẹp mắt, bọc bóng kính kín mít, nhưng chất lượng thì khó kiểm soát.

Ngựa phong thủy, vi cá siêu đắt

Khoảng chục ngày nay, thị trường quà biếu Tết bắt đầu thu hút khách. Năm Giáp Ngọ nên ngựa là linh vật của năm 2014 và cũng là món quà biếu Tết sang trọng mà nhiều người chọn mua. Trên thị trường xuất hiện rất nhiều linh vật ngựa phong thủy mạ vàng 24k bày bán. Nhiều nhất vẫn phải kể tới những bức tranh hay những chiếc điện thoại mạ vàng có khắc hình ngựa, tượng ngựa (tượng ngựa phi nước đại, ngựa kéo xe hay tượng bát mã). Những loại ngựa phong thủy này thường có giá rất đắt, từ vài triệu đến vài chục triệu đồng/sản phẩm.

Có mặt ở một cửa hàng bán đồ phong thủy khá lớn trên phố Lương Văn Can, nhân viên bán hàng cho chúng tôi biết: “Năm nay người ta hay mua biếu bộ linh vật ngựa “mã đáo thành công”, hoặc các linh vật ngựa bằng bột đá. Còn linh vật ngựa dát vàng 24k thì nhỏ hơn, nhưng giá tương đối đắt”. Với quan niệm ngựa đem lại nguồn tài lộc, sự phát đạt trong kinh doanh, công việc dự định nhanh chóng hoàn thành, đạt kết quả cao nên nhiều người chọn quà biếu là những chú ngựa làm bằng bột đá có cái tên khá hấp dẫn như “song mã xanh ngọc”, “ngựa tài lộc”, “ngựa Hoàng Long”có giá từ 2 triệu đến 6,4 triệu đồng.

Giỏ quà Tết bày bán nhiều ở các siêu thị của Hà Nội.

Theo anh Phạm Văn Chiến, nhân viên cửa hàng phong thủy trên đường Kim Mã thì xuất xứ của những linh vật ngựa phong thủy bằng bột đá chủ yếu là từ Quảng Đông, Trung Quốc. Ngoài ra còn nhiều ngựa phong thủy bằng đồng, đá, ngọc, gỗ cũng có xuất xứ từ Trung Quốc, giá bán từ 1,5 triệu đến trên 3 triệu đồng/sản phẩm. “Năm nay khách mua loại “siêu đắt” ít hơn, chủ yếu bán chạy dòng trung bình, từ 2 đến 4 triệu”, anh Chiến nhấn mạnh.

Quà biếu sang trọng và đắt đỏ mọi năm vẫn được khách hàng tìm mua nhiều như vi cá mập, bào ngư, hải sâm, yến sào… thì năm nay tiêu thụ chậm hơn. Có mặt ở khu vực tầng 1 chợ Bắc Qua – Đồng Xuân, nơi bán rất nhiều  đặc sản này, chúng tôi thấy không khí mua sắm tương đối nhộn nhịp. Tại một ki ốt bán hàng đặc sản, chúng tôi được chủ hàng cho biết: “Người tìm mua vẫn có nhưng không bằng mọi năm. Thường người ta hay mua đồ đắt đỏ này đi biếu”.

Giá vây cá mập loại đặc sản ở cửa hàng Thịnh Anh, chợ Bắc Qua, Đồng Xuân có giá 15 triệu đồng/kg; loại đã sơ chế giá 9 triệu đồng/kg. Dòng yến hoang dã giá 22 triệu đồng/100g, yến nuôi giá rẻ hơn, từ 3 đến 5 triệu đồng/100g. Các loại huyết yến đảo Hội An và tổ yến đảo Nha Trang đều có giá từ 8,5 triệu/lạng đến hơn 10 triệu/lạng tùy loại. Theo người bán hàng thì giá ở đây là rẻ hơn nhiều so với trong cửa hàng. Tuy nhiên, đây chỉ là giới thiệu của người bán hàng, còn nó có đúng chất lượng, chủng loại hay không thì người tiêu dùng phải khảo giá, xem xét cẩn trọng.

Cẩn trọng để không mua hàng quá đát

Xu hướng mua giỏ quà Tết đi biếu vẫn được người tiêu dùng lựa chọn. Tại các siêu thị, cửa hàng bày bán rất nhiều giỏ quà biếu Tết các loại. Theo Phòng truyền thông của Siêu thị Big C Hà Nội thì Tết năm nay, 90% hàng hóa, thực phẩm trong siêu thị là hàng Việt Nam. Các giỏ quà cũng vậy, chủ yếu là hàng Việt, với các mức giá từ 400.000đ – 600.000đ/giỏ. Xem giỏ quà Tết ở một cửa hàng bánh kẹo trên phố Hàng Buồm, chúng tôi thấy có rất nhiều mức giá. “Tùy vào rượu em à, nếu rượu vang thì giá rẻ, còn rượu Jonh, chivas thì giá đắt”. Giỏ quà nào cũng bọc bóng kính kín mít, tôi ngỏ ý muốn xem nhưng chủ hàng lại không đồng ý: “Em yên chí đi, nhà chị không bán đồ sắp hết date, đồ rởm đâu mà lo”.

Mua giỏ quà đi biếu vừa sang trọng vừa tiện lợi, nhưng ngược lại người tiêu dùng không xem được nhãn mác, hạn sử dụng của các mặt hàng trong đó. Theo ông Nguyễn Thế Cường, Đội trưởng Đội Quản lý thị trường số 6, Chi cục Quản lý thị trường Hà Nội thì khi mua mặt hàng bánh kẹo, nho, rượu ngày Tết người tiêu dùng phải xem kỹ nhãn mác, hạn sử dụng. Đặc biệt với giỏ quà Tết, người bán thường trà trộn một vài mặt hàng gần hết date, không rõ nguồn gốc vào.

Chị Nguyễn Mai Anh, ở phường Tràng Tiền, Hoàn Kiếm, Hà Nội cho biết: “Tết năm ngoái, tôi được biếu một giỏ quà Tết, khi mở ra thì gói cà phê G7 đã cận date rồi, không sử dụng kịp”. Cách đây không lâu, Đội Quản lý thị trường số 6 đã bắt giữ một lượng lớn bánh kẹo, nho khô nhập lậu do Trung Quốc sản xuất nhưng lại ghi xuất xứ là hàng Việt Nam chất lượng cao. Ông Cường cho biết, kiểm tra vỏ thùng và vỏ gói bánh kẹo ghi nơi sản xuất ở La Phù, Hoài Đức, Hà Nội, có cả số điện thoại và mã vạch.

“Chúng tôi kiểm tra các hộ sản xuất ở La Phù thì không nhà nào có số điện thoại như thế và mã vạch đó không phải ở La Phù. Đó là hàng lậu giả xuất xứ của Việt Nam”- ông Cường cho biết. Thị trường quà biếu Tết rất muôn màu, nhưng để không mua phải hàng rởm, hàng kém chất lượng thì người tiêu dùng nên chọn mua ở những cửa hàng có uy tín.

Trần Hằng/ CAND online

 

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,800 ▼200K 84,000
AVPL/SJC HCM 81,800 ▼200K 84,000
AVPL/SJC ĐN 81,800 ▼200K 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,250 ▼200K 74,200 ▼200K
Nguyên liệu 999 - HN 73,150 ▼200K 74,100 ▼200K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,800 ▼200K 84,000
Cập nhật: 25/04/2024 17:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.000 ▼500K 84.300 ▼200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,305 ▼15K 7,510 ▼15K
Trang sức 99.9 7,295 ▼15K 7,500 ▼15K
NL 99.99 7,300 ▼15K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,280 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
Miếng SJC Thái Bình 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Miếng SJC Nghệ An 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Miếng SJC Hà Nội 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Cập nhật: 25/04/2024 17:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▼500K 84,300 ▼200K
SJC 5c 82,000 ▼500K 84,320 ▼200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▼500K 84,330 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800 ▼100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900 ▼100K
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,000 ▼100K
Nữ Trang 99% 71,267 ▼99K 73,267 ▼99K
Nữ Trang 68% 47,975 ▼68K 50,475 ▼68K
Nữ Trang 41.7% 28,511 ▼42K 31,011 ▼42K
Cập nhật: 25/04/2024 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,132.31 16,295.26 16,818.06
CAD 18,084.86 18,267.53 18,853.61
CHF 27,078.76 27,352.28 28,229.82
CNY 3,428.68 3,463.32 3,574.97
DKK - 3,581.24 3,718.38
EUR 26,509.78 26,777.56 27,963.40
GBP 30,937.15 31,249.64 32,252.22
HKD 3,157.93 3,189.82 3,292.16
INR - 303.56 315.69
JPY 158.10 159.69 167.33
KRW 15.97 17.75 19.36
KWD - 82,247.73 85,536.02
MYR - 5,254.14 5,368.74
NOK - 2,269.41 2,365.76
RUB - 261.89 289.91
SAR - 6,745.43 7,015.11
SEK - 2,290.51 2,387.76
SGD 18,188.62 18,372.35 18,961.78
THB 605.39 672.66 698.42
USD 25,137.00 25,167.00 25,477.00
Cập nhật: 25/04/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,302 16,402 16,852
CAD 18,290 18,390 18,940
CHF 27,333 27,438 28,238
CNY - 3,459 3,569
DKK - 3,596 3,726
EUR #26,730 26,765 28,025
GBP 31,354 31,404 32,364
HKD 3,164 3,179 3,314
JPY 159.56 159.56 167.51
KRW 16.66 17.46 20.26
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,276 2,356
NZD 14,866 14,916 15,433
SEK - 2,287 2,397
SGD 18,203 18,303 19,033
THB 632.07 676.41 700.07
USD #25,148 25,148 25,477
Cập nhật: 25/04/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,155.00 25,475.00
EUR 26,606.00 26,713.00 27,894.00
GBP 30,936.00 31,123.00 32,079.00
HKD 3,170.00 3,183.00 3,285.00
CHF 27,180.00 27,289.00 28,124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16,185.00 16,250.30 16,742.00
SGD 18,268.00 18,341.00 18,877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18,163.00 18,236.00 18,767.00
NZD 14,805.00 15,299.00
KRW 17.62 19.25
Cập nhật: 25/04/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25155 25155 25477
AUD 16349 16399 16909
CAD 18342 18392 18848
CHF 27509 27559 28112
CNY 0 3463.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26943 26993 27703
GBP 31492 31542 32200
HKD 0 3140 0
JPY 160.89 161.39 165.9
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0381 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14917 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18446 18496 19057
THB 0 644.5 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8420000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 17:00