Cẩn trọng khi mua giỏ quà Tết

16:22 | 27/01/2014

1,091 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Thị trường quà biếu Tết đang bước vào những ngày sôi động khi những giỏ quà Tết, linh vật ngựa vàng và những món quà biếu sang trọng và siêu đắt được nhiều người ưa chuộng. Người mua đang “tù mù” với những giỏ quà đóng gói đẹp mắt, bọc bóng kính kín mít, nhưng chất lượng thì khó kiểm soát.

Ngựa phong thủy, vi cá siêu đắt

Khoảng chục ngày nay, thị trường quà biếu Tết bắt đầu thu hút khách. Năm Giáp Ngọ nên ngựa là linh vật của năm 2014 và cũng là món quà biếu Tết sang trọng mà nhiều người chọn mua. Trên thị trường xuất hiện rất nhiều linh vật ngựa phong thủy mạ vàng 24k bày bán. Nhiều nhất vẫn phải kể tới những bức tranh hay những chiếc điện thoại mạ vàng có khắc hình ngựa, tượng ngựa (tượng ngựa phi nước đại, ngựa kéo xe hay tượng bát mã). Những loại ngựa phong thủy này thường có giá rất đắt, từ vài triệu đến vài chục triệu đồng/sản phẩm.

Có mặt ở một cửa hàng bán đồ phong thủy khá lớn trên phố Lương Văn Can, nhân viên bán hàng cho chúng tôi biết: “Năm nay người ta hay mua biếu bộ linh vật ngựa “mã đáo thành công”, hoặc các linh vật ngựa bằng bột đá. Còn linh vật ngựa dát vàng 24k thì nhỏ hơn, nhưng giá tương đối đắt”. Với quan niệm ngựa đem lại nguồn tài lộc, sự phát đạt trong kinh doanh, công việc dự định nhanh chóng hoàn thành, đạt kết quả cao nên nhiều người chọn quà biếu là những chú ngựa làm bằng bột đá có cái tên khá hấp dẫn như “song mã xanh ngọc”, “ngựa tài lộc”, “ngựa Hoàng Long”có giá từ 2 triệu đến 6,4 triệu đồng.

Giỏ quà Tết bày bán nhiều ở các siêu thị của Hà Nội.

Theo anh Phạm Văn Chiến, nhân viên cửa hàng phong thủy trên đường Kim Mã thì xuất xứ của những linh vật ngựa phong thủy bằng bột đá chủ yếu là từ Quảng Đông, Trung Quốc. Ngoài ra còn nhiều ngựa phong thủy bằng đồng, đá, ngọc, gỗ cũng có xuất xứ từ Trung Quốc, giá bán từ 1,5 triệu đến trên 3 triệu đồng/sản phẩm. “Năm nay khách mua loại “siêu đắt” ít hơn, chủ yếu bán chạy dòng trung bình, từ 2 đến 4 triệu”, anh Chiến nhấn mạnh.

Quà biếu sang trọng và đắt đỏ mọi năm vẫn được khách hàng tìm mua nhiều như vi cá mập, bào ngư, hải sâm, yến sào… thì năm nay tiêu thụ chậm hơn. Có mặt ở khu vực tầng 1 chợ Bắc Qua – Đồng Xuân, nơi bán rất nhiều  đặc sản này, chúng tôi thấy không khí mua sắm tương đối nhộn nhịp. Tại một ki ốt bán hàng đặc sản, chúng tôi được chủ hàng cho biết: “Người tìm mua vẫn có nhưng không bằng mọi năm. Thường người ta hay mua đồ đắt đỏ này đi biếu”.

Giá vây cá mập loại đặc sản ở cửa hàng Thịnh Anh, chợ Bắc Qua, Đồng Xuân có giá 15 triệu đồng/kg; loại đã sơ chế giá 9 triệu đồng/kg. Dòng yến hoang dã giá 22 triệu đồng/100g, yến nuôi giá rẻ hơn, từ 3 đến 5 triệu đồng/100g. Các loại huyết yến đảo Hội An và tổ yến đảo Nha Trang đều có giá từ 8,5 triệu/lạng đến hơn 10 triệu/lạng tùy loại. Theo người bán hàng thì giá ở đây là rẻ hơn nhiều so với trong cửa hàng. Tuy nhiên, đây chỉ là giới thiệu của người bán hàng, còn nó có đúng chất lượng, chủng loại hay không thì người tiêu dùng phải khảo giá, xem xét cẩn trọng.

Cẩn trọng để không mua hàng quá đát

Xu hướng mua giỏ quà Tết đi biếu vẫn được người tiêu dùng lựa chọn. Tại các siêu thị, cửa hàng bày bán rất nhiều giỏ quà biếu Tết các loại. Theo Phòng truyền thông của Siêu thị Big C Hà Nội thì Tết năm nay, 90% hàng hóa, thực phẩm trong siêu thị là hàng Việt Nam. Các giỏ quà cũng vậy, chủ yếu là hàng Việt, với các mức giá từ 400.000đ – 600.000đ/giỏ. Xem giỏ quà Tết ở một cửa hàng bánh kẹo trên phố Hàng Buồm, chúng tôi thấy có rất nhiều mức giá. “Tùy vào rượu em à, nếu rượu vang thì giá rẻ, còn rượu Jonh, chivas thì giá đắt”. Giỏ quà nào cũng bọc bóng kính kín mít, tôi ngỏ ý muốn xem nhưng chủ hàng lại không đồng ý: “Em yên chí đi, nhà chị không bán đồ sắp hết date, đồ rởm đâu mà lo”.

Mua giỏ quà đi biếu vừa sang trọng vừa tiện lợi, nhưng ngược lại người tiêu dùng không xem được nhãn mác, hạn sử dụng của các mặt hàng trong đó. Theo ông Nguyễn Thế Cường, Đội trưởng Đội Quản lý thị trường số 6, Chi cục Quản lý thị trường Hà Nội thì khi mua mặt hàng bánh kẹo, nho, rượu ngày Tết người tiêu dùng phải xem kỹ nhãn mác, hạn sử dụng. Đặc biệt với giỏ quà Tết, người bán thường trà trộn một vài mặt hàng gần hết date, không rõ nguồn gốc vào.

Chị Nguyễn Mai Anh, ở phường Tràng Tiền, Hoàn Kiếm, Hà Nội cho biết: “Tết năm ngoái, tôi được biếu một giỏ quà Tết, khi mở ra thì gói cà phê G7 đã cận date rồi, không sử dụng kịp”. Cách đây không lâu, Đội Quản lý thị trường số 6 đã bắt giữ một lượng lớn bánh kẹo, nho khô nhập lậu do Trung Quốc sản xuất nhưng lại ghi xuất xứ là hàng Việt Nam chất lượng cao. Ông Cường cho biết, kiểm tra vỏ thùng và vỏ gói bánh kẹo ghi nơi sản xuất ở La Phù, Hoài Đức, Hà Nội, có cả số điện thoại và mã vạch.

“Chúng tôi kiểm tra các hộ sản xuất ở La Phù thì không nhà nào có số điện thoại như thế và mã vạch đó không phải ở La Phù. Đó là hàng lậu giả xuất xứ của Việt Nam”- ông Cường cho biết. Thị trường quà biếu Tết rất muôn màu, nhưng để không mua phải hàng rởm, hàng kém chất lượng thì người tiêu dùng nên chọn mua ở những cửa hàng có uy tín.

Trần Hằng/ CAND online

 

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 119,200
AVPL/SJC HCM 117,200 119,200
AVPL/SJC ĐN 117,200 119,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,760 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,750 11,090
Cập nhật: 29/06/2025 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 116.000
TPHCM - SJC 117.200 119.200
Hà Nội - PNJ 113.400 116.000
Hà Nội - SJC 117.200 119.200
Đà Nẵng - PNJ 113.400 116.000
Đà Nẵng - SJC 117.200 119.200
Miền Tây - PNJ 113.400 116.000
Miền Tây - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 115.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 115.090
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 114.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 114.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 86.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 67.540
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 48.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 105.620
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 70.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 75.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 78.490
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 43.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 38.170
Cập nhật: 29/06/2025 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 11,590
Trang sức 99.9 11,130 11,580
NL 99.99 10,820
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 11,650
Miếng SJC Thái Bình 11,720 11,920
Miếng SJC Nghệ An 11,720 11,920
Miếng SJC Hà Nội 11,720 11,920
Cập nhật: 29/06/2025 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16510 16778 17354
CAD 18536 18813 19432
CHF 32001 32383 33032
CNY 0 3570 3690
EUR 29944 30217 31250
GBP 34978 35372 36310
HKD 0 3193 3396
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15492 16077
SGD 19904 20187 20716
THB 715 778 835
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 29/06/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 29/06/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 29/06/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 29/06/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 29/06/2025 18:00