Cần bao nhiêu tiền để thành “siêu giàu” Việt Nam; “đế chế” gia đình cựu Thứ trưởng đi lùi

15:59 | 24/02/2019

253 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Tuần qua, thông tin về “đế chế” gia đình của 1 cựu Thứ trưởng đi lùi khiến không ít người băn khoăn đặt câu hỏi. Bên cạnh đó, việc cần bao nhiêu tiền trên sàn giao dịch chứng khoán để lọt top siêu giàu Việt Nam cũng là thông tin được nhiều bạn đọc tò mò.

“Đế chế” gia đình cựu Thứ trưởng đi lùi

Bóng đèn Điện Quang vốn là doanh nghiệp Nhà nước, song sau quá trình cổ phần hoá, hiện tại doanh nghiệp này được quản lý và sở hữu phần lớn bởi người nhà của cựu Thứ trưởng Hồ Thị Kim Thoa, người cũng từng là Chủ tịch HĐQT kiêm Tổng giám đốc Bóng đèn Điện Quang.

Diễn biến mới đây, trong phiên giao dịch sáng ngày 19/2, cổ phiếu DQC của Công ty CP Bóng đèn Điện Quang đã hồi phục 200 đồng tương ứng 0,7% lên 27.000 đồng sau khi đánh mất 2,5% vào phiên hôm qua.

Thế nhưng, trong vòng 1 tuần giao dịch đầu năm, cổ phiếu DQC đã sụt 3,23% giá trị và đánh mất 11,37% so với thời điểm 1 năm trước.

Không chỉ cổ phiếu đi xuống, báo cáo tài chính quý IV/2018 với lợi nhuận trước thuế giảm mạnh 28% so với cùng kỳ xuống còn 31 tỷ đồng và lợi nhuận sau thuế giảm 30,4% còn 26 tỷ đồng bất chấp doanh thu tăng khá mạnh hơn 14% lên 432 tỷ đồng.

Một quỹ ngoại thậm chí đã phải bán hơn 3 triệu cổ phiếu Điện Quang, giảm sở hữu từ 10,86% xuống 9,915%.

Cần bao nhiêu tiền để trở thành “siêu giàu” ở Việt Nam?

Cập nhật của Forbes đến thời điểm này cho thấy, đến thời điểm này, Việt Nam có 3 tỷ phú USD sau khi ông Trần Đình Long – Chủ tịch Tập đoàn Hoà Phát bị bật khỏi danh sách xếp hạng. Trong 1 năm qua, tài sản ông Phạm Nhật Vượng đã tăng mạnh lên 7,4 tỷ USD, xếp thứ 201 thế giới. Tuy nhiên, bà Nguyễn Thị Phương Thảo – CEO Vietjet lại sụt giảm tài sản còn 2,3 tỷ USD, xếp thứ 1038 và giá trị tài sản của ông Trần Bá Dương – Chủ tịch Thaco Trường Hải và gia đình là 1,7 tỷ USD, xếp thứ 1335 thế giới.

can bao nhieu tien de thanh sieu giau viet nam de che gia dinh cuu thu truong di lui

Tại kỳ xếp hạng tháng 3/2018, ông Phạm Nhật Vượng xếp thứ 499 thế giới về mức độ giàu có với giá trị tài sản là 4,3 tỷ USD; bà Nguyễn Thị Phương Thảo xếp thứ 766 với 3,1 tỷ USD; ông Trần Bá Dương xếp thứ 1339 với 1,8 tỷ USD và ông Trần Đình Long xếp thứ 1756 với 1,3 tỷ USD tài sản.

Báo cáo High Net Worth Handbook 2019 vừa được Wealth-X công bố đầu năm nay cho thấy, Việt Nam đứng thứ 4 trên thế giới về tốc độ tăng trưởng người giàu giai đoạn 2018-2023. Người giàu theo định nghĩa của báo cáo này là những cá nhân sở hữu khối tài sản từ 1 đến 30 triệu USD.

Tốc độ tăng trưởng người giàu tại Việt Nam từ nay đến năm 2023 trung bình là 10,1%/năm, xếp sau Nigeria (16,3%), Ai Cập (12,5%) và Bangladesh (11,4%).

Trên thị trường chứng khoán Việt Nam, không khó nhận ra có hàng trăm người sở hữu tài sản cổ phiếu có giá trị tới hàng chục tới hàng trăm tỷ đồng, đều là những triệu phú USD. Và để được xếp hạng trong top 100 người giàu nhất thị trường chứng khoán Việt Nam thì phải có khối tài sản trị giá tới 526 tỷ đồng (vị trí này thuộc về ông Lê Thanh Thuấn, Chủ tịch kiêm Tổng giám đốc Sao Mai Group).

Ông Phạm Nhật Vượng đã giàu hơn “người thay đổi thế giới” Herbert Kohler

Trong phiên giao dịch sáng ngày 21/2, VIC của Tập đoàn Vingroup tiếp tục tăng thêm 1.900 đồng tương ứng 1,63% lên 118.400 đồng/cổ phiếu.

can bao nhieu tien de thanh sieu giau viet nam de che gia dinh cuu thu truong di lui
Chưa ai thay thế được vị trí "giàu nhất Việt Nam" của ông Phạm Nhật Vượng

Ở mức giá này, VIC đã tăng giá tới gần 16% chỉ trong vòng 1 tháng giao dịch và tăng tới hơn 66% so với thời điểm này 1 năm trước. Phiên 21/2/2018 cũng là phiên chứng kiến VIC chạm đáy 74.400 đồng.

VIC diễn biến tích cực cũng đã giúp ông Phạm Nhật Vượng – Chủ tịch Vingroup không ngừng thăng hạng trong bảng xếp hạng siêu giàu thế giới của Forbes.

Cập nhật của Forbes cho thấy, tính đến thời điểm này, giá trị tài sản của ông Phạm Nhật Vượng đã lên tới 7,7 tỷ USD, lọt top 200 người giàu nhất thế giới với vị trí 195. Theo đó, ông Vượng đã bỏ xa nhiều nhân vật đình đám trên thế giới như “Thái tử Samsung” Jay Y.Lee (7 tỷ USD – xếp thứ 223); Chủ tịch Hyundai Chong Mong-koo (4,2 tỷ USD, xếp thứ 482) hay tỷ phú Donald Trump (3,1 tỷ USD, xếp thứ 746).

Khối tài sản của ông Phạm Nhật Vượng hiện cũng đang lớn hơn tài sản của Herbert Kohler, Jr. – Chủ tịch Công ty Kohler, một trong 25 nhân vật vĩ đại được cho là những doanh nhân thay đổi thế giới. Khối tài sản của Chủ tịch Kohler được xác định đạt 7,6 tỷ USD, xếp thứ 197 thế giới.

Sau thời gian lập nghiệp thành công ở Đông Âu và trở về Việt Nam, “ông chủ” Vingroup hiện tại cũng đã giàu hơn tài phiệt dầu mỏ người Nga Alexei Kuzmichev (7,5 tỷ USD, xếp thứ 202). Hồi năm ngoái, tỷ phú người Nga này gây chú ý khi tham gia đầu tư cho World Cup 2018.

Tiền nhiều để làm gì mà đại gia Dương Ngọc Minh phải làm đến mồng 5 Tết?

Sau chuỗi giao dịch dài không mấy thuận lợi, giá cổ phiều HVG của Công ty CP Hùng Vương chỉ trồi sụt quanh ngưỡng 5.000 đồng. Đến phiên 22/2, mã này tăng trần mạnh mẽ 6,8% lên 5.310 đồng.

can bao nhieu tien de thanh sieu giau viet nam de che gia dinh cuu thu truong di lui
"Vua cá" Dương Ngọc Minh đang phải gồng mình để đưa Hùng Vương vượt khó, lấy lại những gì đã mất

Tín hiệu tích cực không chỉ ở giá cổ phiếu, gần đây là Bộ Thương mại Hoa Kỳ (DOC) đã ban hành kết luận sơ bộ đợt rà soát thuế chống phá giá lần thứ 14 (POR14), trong đó Hùng Vương thuộc diện chịu thuế 0%. Điều này tạo điều kiện cho công ty đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường Mỹ năm 2019.

Tuy nhiên, đại gia này vẫn “miệt mài” làm việc xuyên Tết, ông cho biết: “Tôi làm việc xuyên suốt thời gian qua. Bản thân tôi từ 28 âm lịch đến 5h18 phút ngày 5 âm lịch, bên Mỹ mới thông báo cho tôi nghỉ tết được rồi. Cổ đông nên thông cảm và động viên để chúng tôi phấn đấu.”

Theo Dân trí

can bao nhieu tien de thanh sieu giau viet nam de che gia dinh cuu thu truong di luiCần bao nhiêu tiền để trở thành “siêu giàu” ở Việt Nam?
can bao nhieu tien de thanh sieu giau viet nam de che gia dinh cuu thu truong di lui10 năm “dâu bể” đánh chìm tên tuổi bầu Đức trong top siêu giàu
can bao nhieu tien de thanh sieu giau viet nam de che gia dinh cuu thu truong di luiCú xáo trộn bất ngờ trong top “siêu giàu” sàn chứng khoán Việt

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,700 120,700
AVPL/SJC HCM 118,700 120,700
AVPL/SJC ĐN 118,700 120,700
Nguyên liệu 9999 - HN 10,820 ▼120K 11,240
Nguyên liệu 999 - HN 10,810 ▼120K 11,230
Cập nhật: 02/07/2025 14:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.500 117.000
TPHCM - SJC 118.700 120.700
Hà Nội - PNJ 114.500 117.000
Hà Nội - SJC 118.700 120.700
Đà Nẵng - PNJ 114.500 117.000
Đà Nẵng - SJC 118.700 120.700
Miền Tây - PNJ 114.500 117.000
Miền Tây - SJC 118.700 120.700
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - SJC 118.700 120.700
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.500
Giá vàng nữ trang - SJC 118.700 120.700
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.900 116.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.780 116.280
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.070 115.570
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.840 115.340
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.950 87.450
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.740 68.240
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.070 48.570
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.220 106.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.650 71.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.310 75.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.800 79.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.300 43.800
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.060 38.560
Cập nhật: 02/07/2025 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,230 11,680
Trang sức 99.9 11,220 11,670
NL 99.99 10,825 ▼45K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,825 ▼45K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,440 11,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,440 11,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,440 11,740
Miếng SJC Thái Bình 11,870 12,070
Miếng SJC Nghệ An 11,870 12,070
Miếng SJC Hà Nội 11,870 12,070
Cập nhật: 02/07/2025 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16658 16927 17506
CAD 18622 18899 19518
CHF 32357 32740 33390
CNY 0 3570 3690
EUR 30174 30448 31474
GBP 35094 35488 36424
HKD 0 3201 3404
JPY 175 179 185
KRW 0 18 20
NZD 0 15611 16200
SGD 20007 20290 20808
THB 722 785 838
USD (1,2) 25899 0 0
USD (5,10,20) 25939 0 0
USD (50,100) 25968 26002 26323
Cập nhật: 02/07/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,963 25,963 26,323
USD(1-2-5) 24,924 - -
USD(10-20) 24,924 - -
GBP 35,473 35,569 36,466
HKD 3,271 3,281 3,380
CHF 32,615 32,717 33,523
JPY 178.58 178.91 186.49
THB 768.18 777.67 831.99
AUD 16,926 16,987 17,458
CAD 18,839 18,900 19,457
SGD 20,138 20,201 20,881
SEK - 2,704 2,800
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,059 4,200
NOK - 2,545 2,636
CNY - 3,600 3,697
RUB - - -
NZD 15,585 15,730 16,182
KRW 17.76 18.52 19.99
EUR 30,375 30,399 31,636
TWD 813.11 - 983.69
MYR 5,790.17 - 6,535.93
SAR - 6,854.37 7,214.06
KWD - 83,406 88,691
XAU - - -
Cập nhật: 02/07/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,950 25,960 26,300
EUR 30,250 30,371 31,500
GBP 35,291 35,433 36,431
HKD 3,264 3,277 3,382
CHF 32,461 32,591 33,527
JPY 177.93 178.64 186.10
AUD 16,859 16,927 17,470
SGD 20,179 20,260 20,814
THB 784 787 823,000
CAD 18,818 18,894 19,425
NZD 15,698 16,209
KRW 18.44 20.26
Cập nhật: 02/07/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25980 25980 26320
AUD 16846 16946 17509
CAD 18816 18916 19468
CHF 32657 32687 33578
CNY 0 3615.5 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30511 30611 31386
GBP 35449 35499 36620
HKD 0 3330 0
JPY 178.73 179.73 186.25
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15751 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20165 20295 21028
THB 0 751.1 0
TWD 0 900 0
XAU 11600000 11600000 12070000
XBJ 10200000 10200000 12070000
Cập nhật: 02/07/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,987 26,037 26,275
USD20 25,987 26,037 26,275
USD1 25,987 26,037 26,275
AUD 16,898 17,048 18,110
EUR 30,557 30,707 31,872
CAD 18,763 18,863 20,176
SGD 20,243 20,393 20,862
JPY 179.22 180.72 185.3
GBP 35,540 35,690 36,456
XAU 11,868,000 0 12,072,000
CNY 0 3,500 0
THB 0 787 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 02/07/2025 14:00