Các "ông lớn" ngân hàng Mỹ ồ ạt tăng thưởng cho nhân viên

08:46 | 27/01/2022

802 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Với doanh thu kỷ lục và cuộc cạnh tranh giành giật nhân tài, các ngân hàng ở phố Wall đang thi nhau tung "mưa tiền thưởng" cho nhân viên với mức tăng lên đến 50% so với năm trước.

Ồ ạt tăng thưởng

Nguồn tin của CNN cho biết, ngân hàng Bank of America đang phân phối số cổ phiếu hạn chế giao dịch trị giá 1 tỷ USD cho gần như toàn bộ nhân viên nhằm chiếm ưu thế trong cuộc chiến giành nhân tài.

Các ông lớn ngân hàng Mỹ ồ ạt tăng thưởng cho nhân viên - 1
Bank of America đang phân phối số cổ phiếu thưởng hạn chế giao dịch trị giá 1 tỷ USD cho nhân viên (Ảnh: Bloomberg).

Chia sẻ với hãng truyền thông này, CEO của Bank of America Brian Moynihan cho biết năm nay ngân hàng này lần đầu tiên mở chương trình thưởng cổ phiếu cho cả những nhân viên chỉ kiếm đến 100.000 USD/năm. Mỗi nhân viên đủ điều kiện sẽ nhận được từ 65 đến 600 cổ phiếu hạn chế giao dịch.

Ở mức tối thiểu như các nhân viên giao dịch sẽ nhận được số cổ phiếu hạn chế trị giá trên giấy tờ khoảng 2.900 USD dựa trên giá cổ phiếu hiện tại của Bank of America là 45 USD/cổ phiếu. Còn các nhân viên có mức lương cao hơn sẽ nhận được số cổ phiếu hạn chế có giá trị khoảng 27.000 USD.

Theo ngân hàng này, giá trị ước tính của cổ phiếu thưởng năm nay cao hơn nhiều lần so với phần thưởng tiền mặt những năm trước đây. Năm ngoái, Bank of America đã thưởng 750 USD mỗi người cho những nhân viên có mức lương thấp.

Bank of America cho biết, ngoài khoản tiền bồi thường nhận được như một phần theo quy trình đánh giá hàng năm của ngân hàng, cổ phiếu thưởng sẽ dành cho khoảng 97% nhân viên của Bank of America trên toàn cầu, nhưng không bao gồm những người kiếm được trên 500.000 USD/năm.

Trước đó, theo Reuters, Goldman Sachs và JPMorgan Chase, hai ngân hàng đầu tư hàng đầu ở phố Wall, cũng công bố thưởng khủng cho nhân viên sau một năm giao dịch kỷ lục của phố Wall.

Theo đó, Goldman Sachs đã tăng thưởng cho những nhân viên cấp cao hoạt động hiệu quả nhất từ 40% lên 50%. JPMorgan Chase, ngân hàng lớn nhất nước Mỹ, cũng tuyên bố tăng tiền thưởng cho những banker có hiệu suất cao nhất từ 30% lên 40%.

Năm ngoái, hoạt động giao dịch sôi động, đạt mức kỷ lục khi thị trường chứng khoán toàn cầu lên cao nhất mọi thời đại, đã thúc đẩy lợi nhuận của các ngân hàng đầu tư.

Nguồn tin của Reuters cho hay, những người hoạt động trong lĩnh vực tư vấn M&A và thị trường vốn (ECM) là những người được thưởng lớn nhất. Ví như nhân viên ở bộ phận tư vấn M&A và bộ phận ECM tại Goldman Sachs sẽ nhận được mức thưởng trung bình 40% và 50% trở lên đối với những nhân viên có hiệu suất tốt nhất.

Trong khi đó các đối tác của ngân hàng này sẽ nhận được gói thưởng cổ phiếu đặc biệt, trong đó có gói lên tới hàng triệu USD. Những nhân viên thực hiện các deal lớn nhất năm cũng nhận được nhiều giải thưởng hậu hĩnh.

Mới đây, Morgan Stanley cũng tuyên bố tăng hơn 20% tiền thưởng cho các nhân viên có thành tích tốt nhất. Theo đó, các nhân viên trong bộ phận bảo lãnh phát hành vốn và M&A sẽ nhận được mức tăng cao nhất.

Nguồn tin giấu tên của Reuters cho hay, các nhân viên trong bộ phận M&A và ECM sẽ được tăng thưởng ít nhất 15% so với năm trước và một số trường hợp còn được tăng thưởng 20% hoặc hơn. Những bộ phận hiệu suất kém hơn sẽ có mức tăng không đổi hoặc ở mức một con số.

Chi phí tuyển dụng tăng mạnh

Ngân hàng lớn nhất phố Wall đang đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt trong tuyển dụng và đang phải chi nhiều tiền hơn để tuyển dụng những nhân tài hàng đầu trong lĩnh vực này. Điều đó khiến cho chi phí hoạt động của ngân hàng tăng lên.

Theo nguồn tin của Reuters, trong quý IV vừa qua, chi phí ngoài lãi tại các ngân hàng lớn nhất của Mỹ đã tăng lên hàng chục tỷ USD, làm ảnh hưởng đến tăng trưởng lợi nhuận của các ngân hàng. Riêng chi phí để giữ chân nhân tài đã làm giảm mức thu nhập cả năm 2021 của cả Goldman và JPMorgan.

Cụ thể, JPMorgan Chase cho biết chi phí lãi ngoài của ngân hàng này đã tăng 11% trong quý IV, phần lớn do trả lương cho nhân viên cao hơn. Trong khi đó Goldman cũng cho biết chi phí bồi thường cho các nhân sự cấp cao cũng đã tăng 33% trong năm ngoái.

Tuy nhiên, trong khi tất cả các ngân hàng lớn ở Mỹ đã công bố tiền thưởng thì tất cả các ngân hàng lớn của châu Âu vẫn chưa có động tĩnh gì. Dường như mọi thứ đang có chiều hướng xấu đi.

Theo Dân trí

Thưởng Tết ngân hàng: Bí mật tận phút 89, liệu còn lên tới trăm triệu đồng?Thưởng Tết ngân hàng: Bí mật tận phút 89, liệu còn lên tới trăm triệu đồng?
Không thưởng Tết, doanh nghiệp sẽ mất lượng lớn lao động?Không thưởng Tết, doanh nghiệp sẽ mất lượng lớn lao động?
Thưởng Tết năm nay thấp nhất trong 3 nămThưởng Tết năm nay thấp nhất trong 3 năm
Giám đốc tài chính nhận thưởng Tết gần 800 triệu đồngGiám đốc tài chính nhận thưởng Tết gần 800 triệu đồng
"Ngồi nhìn" chuyện thưởng Tết

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC HCM 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 68,950 ▲100K 69,500 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 68,850 ▲100K 69,400 ▲50K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Cập nhật: 29/03/2024 20:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
TPHCM - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Hà Nội - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 69.200 ▲800K 70.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 51.250 ▲600K 52.650 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.700 ▲470K 41.100 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.870 ▲330K 29.270 ▲330K
Cập nhật: 29/03/2024 20:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,885 ▲50K 7,040 ▲50K
Trang sức 99.9 6,875 ▲50K 7,030 ▲50K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NL 99.99 6,880 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,880 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Nghệ An 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Hà Nội 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Cập nhật: 29/03/2024 20:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 69,200 ▲700K 70,450 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 69,200 ▲700K 70,550 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 69,100 ▲700K 69,950 ▲700K
Nữ Trang 99% 67,757 ▲693K 69,257 ▲693K
Nữ Trang 68% 45,721 ▲476K 47,721 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 27,322 ▲292K 29,322 ▲292K
Cập nhật: 29/03/2024 20:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,728.49 15,887.36 16,397.67
CAD 17,838.70 18,018.89 18,597.66
CHF 26,804.54 27,075.29 27,944.96
CNY 3,362.31 3,396.27 3,505.89
DKK - 3,514.56 3,649.29
EUR 26,020.03 26,282.86 27,447.78
GBP 30,490.41 30,798.39 31,787.64
HKD 3,088.58 3,119.77 3,219.98
INR - 296.75 308.63
JPY 158.93 160.54 168.22
KRW 15.91 17.67 19.28
KWD - 80,424.52 83,642.95
MYR - 5,198.02 5,311.59
NOK - 2,236.06 2,331.08
RUB - 255.72 283.10
SAR - 6,594.46 6,858.36
SEK - 2,266.43 2,362.75
SGD 17,918.05 18,099.04 18,680.38
THB 601.86 668.73 694.37
USD 24,600.00 24,630.00 24,970.00
Cập nhật: 29/03/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,849 15,869 16,469
CAD 18,005 18,015 18,715
CHF 27,001 27,021 27,971
CNY - 3,367 3,507
DKK - 3,497 3,667
EUR #25,898 26,108 27,398
GBP 30,738 30,748 31,918
HKD 3,041 3,051 3,246
JPY 159.76 159.91 169.46
KRW 16.23 16.43 20.23
LAK - 0.68 1.38
NOK - 2,203 2,323
NZD 14,567 14,577 15,157
SEK - 2,244 2,379
SGD 17,814 17,824 18,624
THB 629.23 669.23 697.23
USD #24,563 24,603 25,023
Cập nhật: 29/03/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,620.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,213.00 26,318.00 27,483.00
GBP 30,653.00 30,838.00 31,788.00
HKD 3,106.00 3,118.00 3,219.00
CHF 26,966.00 27,074.00 27,917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15,849.00 15,913.00 16,399.00
SGD 18,033.00 18,105.00 18,641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,979.00 18,051.00 18,585.00
NZD 14,568.00 15,057.00
KRW 17.62 19.22
Cập nhật: 29/03/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24612 24662 25002
AUD 15963 16013 16415
CAD 18109 18159 18560
CHF 27305 27355 27767
CNY 0 3399.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26480 26530 27037
GBP 31120 31170 31630
HKD 0 3115 0
JPY 161.92 162.42 166.95
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0254 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14609 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18235 18235 18596
THB 0 642.4 0
TWD 0 777 0
XAU 7910000 7910000 8060000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 20:00