Các ngân hàng trung ương sẵn sàng "tham chiến" chống Covid-19

11:00 | 03/03/2020

151 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trung Quốc đã hạ lãi suất, còn ngân hàng trung ương Mỹ, EU, Nhật Bản, Anh khẳng định sẽ tung biện pháp chống nguy cơ suy thoái do dịch bệnh.

Ngân hàng Trung ương châu Âu (ECB) vừa trở thành tổ chức mới nhất ra tín hiệu về khả năng hành động nhằm giảm thiểu rủi ro kinh tế từ sự bùng phát của dịch bệnh. Trước đó, người đứng đầu nhiều ngân hàng trung ương trên thế giới cũng đã xác nhận khả năng tung kích thích tiền tệ.

Những tín hiệu này cũng đã giúp vực dậy thị trường chứng khoán nhiều nước hôm qua (2/3), sau tuần tệ nhất kể từ

khủng hoảng tài chính do lo ngại suy thoái kinh tế. CNBC đã thống kê các động thái gần đây của ngân hàng trung ương các nước.

Các ngân hàng trung ương sẵn sàng
Bên ngoài trụ sở ECB tại Frankfurt, Đức. Ảnh: AFP

Châu Âu

Hôm thứ hai (2/3), Phó chủ tịch ECB Luis de Guindos cho biết ngân hàng sẽ vẫn cảnh giác và theo dõi chặt chẽ tất cả dữ liệu. Ông cảnh báo về tác động đối với xuất khẩu của khu vực đồng euro và sự gián đoạn đối với chuỗi cung ứng toàn cầu.

"Trong mọi trường hợp, Hội đồng thống đốc sẵn sàng điều chỉnh tất cả các công cụ của mình, nếu phù hợp, để đảm bảo lạm phát theo mục tiêu bền vững", ông phát biểu tại London.

Lãi suất tiền gửi chính của ECB hiện ở mức thấp nhất trong lịch sử, là -0,5%. ECB đang thực hiện chương trình nới lỏng định lượng - mua lại tài sản với quy mô hàng tháng là 20 tỷ euro (22,25 tỷ USD).

Mỹ

Hôm thứ sáu (28/2), Chủ tịch Cục Dự trữ Liên bang Mỹ Jerome Powell tuyên bố "trong khi các yếu tố cơ bản của nền kinh tế Mỹ vẫn mạnh mẽ", thì Covid-19 vẫn "đặt ra rủi ro cho hoạt động kinh tế". "Chúng tôi sẽ sử dụng các công cụ của mình và hành động phù hợp để hỗ trợ nền kinh tế", ông Powell nói.

Lãi suất cơ bản của Fed hiện nằm trong khoảng 1,5% - 1,75%, áp dụng từ cuối năm 2019 sau 3 lần hạ lãi suất năm ngoái. Thị trường đang đặt cược Fed giảm 50 điểm cơ bản (0,5%) trong cuộc họp chính sách tháng 3 và giảm tổng cộng 100 điểm cơ bản năm nay.

Nhật Bản

Thống đốc Ngân hàng Nhật Bản (BoJ) Haruhiko Kuroda hôm 2/3 cũng ghi nhận sự bất ổn gần đây trên thị trường và cho biết "rủi ro với triển vọng kinh tế ngày càng lớn do sự lây lan của virus corona".

"BoJ sẽ theo dõi chặt chẽ các diễn biến trong tương lai và sẽ cố gắng cung cấp thanh khoản dồi dào, đảm bảo sự ổn định trên thị trường tài chính thông qua các nghiệp vụ thị trường và chính sách mua tài sản thích hợp", ông cho biết. Lãi suất ngắn hạn của BoJ hiện ở mức -0,1%.

Anh

Thống đốc Ngân hàng trung ương Anh (BoE) sắp mãn nhiệm Mark Carney nói với Sky News hôm 28/2 rằng nước Anh nên chuẩn bị cho kịch bản kinh tế xuống dốc. Ông cảnh báo chuỗi cung ứng đang bị thắt chặt.

BoE hôm 2/3 cho biết đang hợp tác chặt chẽ với Bộ Tài chính, các cơ quan quản lý của Anh cùng với các đối tác quốc tế, để thực hiện những bước đi cần thiết nhằm duy trì ổn định tài chính. Lãi suất cơ bản của Anh hiện ở mức 0,75%.

Trung Quốc

Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc (PBoC) là ngân hàng trung ương lớn duy nhất đã cắt giảm lãi suất để đối phó với ảnh hưởng của Covid-19. Ngày 20/2, PBoC đã hạ lãi suất cho vay cơ bản kỳ hạn một năm từ 4,15% xuống còn 4,05% và kỳ hạn 5 năm từ 4,8% xuống 4,75%.

Theo VNE

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC HCM 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,100 ▼350K 74,050 ▼350K
Nguyên liệu 999 - HN 73,000 ▼350K 73,950 ▼350K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
Cập nhật: 25/04/2024 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 81.700 ▼800K 84.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,275 ▼45K 7,490 ▼35K
Trang sức 99.9 7,265 ▼45K 7,480 ▼35K
NL 99.99 7,270 ▼45K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,250 ▼45K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,340 ▼45K 7,520 ▼35K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,340 ▼45K 7,520 ▼35K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,340 ▼45K 7,520 ▼35K
Miếng SJC Thái Bình 8,180 ▼60K 8,380 ▼60K
Miếng SJC Nghệ An 8,180 ▼60K 8,380 ▼60K
Miếng SJC Hà Nội 8,180 ▼60K 8,380 ▼60K
Cập nhật: 25/04/2024 12:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,700 ▼800K 84,000 ▼500K
SJC 5c 81,700 ▼800K 84,020 ▼500K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,700 ▼800K 84,030 ▼500K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,000 ▼100K 74,700 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,000 ▼100K 74,800 ▼200K
Nữ Trang 99.99% 72,800 ▼100K 73,900 ▼200K
Nữ Trang 99% 71,168 ▼198K 73,168 ▼198K
Nữ Trang 68% 47,907 ▼136K 50,407 ▼136K
Nữ Trang 41.7% 28,469 ▼84K 30,969 ▼84K
Cập nhật: 25/04/2024 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,095.55 16,258.14 16,779.72
CAD 18,066.09 18,248.58 18,834.02
CHF 27,070.48 27,343.92 28,221.15
CNY 3,431.82 3,466.48 3,578.23
DKK - 3,577.53 3,714.53
EUR 26,481.22 26,748.71 27,933.23
GBP 30,827.96 31,139.35 32,138.35
HKD 3,160.58 3,192.50 3,294.92
INR - 303.87 316.02
JPY 158.45 160.06 167.71
KRW 15.94 17.71 19.32
KWD - 82,205.72 85,492.23
MYR - 5,253.88 5,368.47
NOK - 2,265.78 2,361.97
RUB - 261.72 289.72
SAR - 6,750.57 7,020.45
SEK - 2,288.25 2,385.40
SGD 18,184.25 18,367.93 18,957.20
THB 604.07 671.19 696.90
USD 25,137.00 25,167.00 25,477.00
Cập nhật: 25/04/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,232 16,332 16,782
CAD 18,258 18,358 18,908
CHF 27,252 27,357 28,157
CNY - 3,457 3,567
DKK - 3,588 3,718
EUR #26,673 26,708 27,968
GBP 31,199 31,249 32,209
HKD 3,163 3,178 3,313
JPY 159.67 159.67 167.62
KRW 16.61 17.41 20.21
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,268 2,348
NZD 14,802 14,852 15,369
SEK - 2,281 2,391
SGD 18,172 18,272 19,002
THB 629.24 673.58 697.24
USD #25,135 25,135 25,445
Cập nhật: 25/04/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,175.00 25,177.00 25,477.00
EUR 26,671.00 26,778.00 27,961.00
GBP 31,007.00 31,194.00 32,152.00
HKD 3,181.00 3,194.00 3,297.00
CHF 27,267.00 27,377.00 28,214.00
JPY 159.70 160.34 167.58
AUD 16,215.00 16,280.00 16,773.00
SGD 18,322.00 18,396.00 18,933.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,215.00 18,288.00 18,819.00
NZD 14,847.00 15,342.00
KRW 17.67 19.30
Cập nhật: 25/04/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25125 25125 25477
AUD 16271 16321 16824
CAD 18292 18342 18798
CHF 27437 27487 28049
CNY 0 3458.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26860 26910 27621
GBP 31315 31365 32018
HKD 0 3140 0
JPY 160.88 161.38 165.89
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0381 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14841 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18404 18454 19016
THB 0 641.5 0
TWD 0 779 0
XAU 8180000 8180000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 12:00