Các nền kinh tế ASEAN cần tăng tốc số hóa và thúc đẩy thương mại thông minh

10:02 | 30/03/2023

2,686 lượt xem
|
(PetroTimes) - Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB) cho rằng các nền kinh tế của Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) phải tăng cường vị thế của mình trong các chuỗi cung ứng toàn cầu nhằm thúc đẩy khả năng chống chịu trước những thách thức mới, bao gồm các đại dịch trong tương lai, bất ổn địa chính trị và biến đổi khí hậu.
Các nền kinh tế ASEAN cần tăng tốc số hóa và thúc đẩy thương mại thông minh
Ảnh minh họa

Báo cáo ASEAN và các chuỗi cung ứng toàn cầu: Xem xét khả năng chống chịu và tính bền vững (ASEAN and Global Value Chains: Locking in Resilience and Sustainability) khảo sát những thách thức và cơ hội đang đặt ra cho các chuỗi giá trị toàn cầu—những mạng lưới xuyên biên giới chia tách các công đoạn sản xuất, từ lên ý tưởng tới tiêu dùng—ở Đông Nam Á khi các quốc gia tìm cách xây dựng khả năng chống chịu lớn hơn và thúc đẩy phát triển xanh và bền vững. Báo cáo được ra mắt bên lề Hội nghị chuyên đề Phát triển Đông Nam Á (SEADS) ở Bali, Indonesia.

Chủ tịch ADB, ông Masatsugu Asakawa, chia sẻ: “Khi các quốc gia ASEAN tiếp tục phục hồi sau đại dịch COVID-19, chúng ta phải bảo đảm rằng việc khôi phục kinh tế diễn ra theo cách thức xanh hơn và bền vững hơn. Báo cáo này đề xuất những biện pháp cụ thể mà các chính phủ và doanh nghiệp có thể áp dụng để giảm phát thải các-bon trong các chuỗi giá trị toàn cầu. Hoạt động đầu tư cho năng lượng tái tạo và nâng cao hiệu quả sử dụng năng lượng, các cơ chế khuyến khích để giảm chi phí giao dịch cho hàng hóa thông minh với khí hậu, và tăng tốc quá trình số hóa, tất cả đều có thể góp phần tạo nên những chuỗi giá trị toàn cầu xanh hơn và bền vững hơn ở ASEAN và những nơi khác”.

Báo cáo nhận thấy các chuỗi giá trị toàn cầu đã chứng tỏ là có khả năng chống chịu trước những tác động của COVID-19 tốt hơn dự kiến, ngay cả khi các công ty phải điều chỉnh để thích ứng với sự gián đoạn, do phụ thuộc vào một số ít các nhà cung cấp hàng hóa và đầu vào thiết yếu. Do vậy, khu vực này cần phải xây dựng khả năng chống chịu mạnh mẽ hơn trong các phân khúc chuỗi giá trị toàn cầu, trong khi mở rộng thương mại, đầu tư và hội nhập khu vực.

Báo cáo cũng nhận thấy rằng lợi thế cạnh tranh của việc sử dụng lao động tay nghề thấp đang mất đi, khi công nghệ mới tiếp tục nâng cấp các chuỗi giá trị toàn cầu. Do vậy, điều cấp thiết là khu vực này phải tạo ra một lực lượng lao đông đông đảo được trang bị công nghệ và các kỹ năng công nghệ mới.

Các nền kinh tế ASEAN cũng cần “xanh hóa”. Lý tưởng nhất là các chính sách thúc đẩy phi các-bon hóa cũng đồng thời củng cố các chuỗi giá trị toàn cầu của ASEAN. Các nền kinh tế này cần tăng tốc số hóa thương mại và thúc đẩy thương mại thông minh với khí hậu, cơ sở hạ tầng giao thông xanh, và định giá các-bon.

Cuối cùng, báo cáo lưu ý rằng các nền kinh tế ASEAN vẫn đối mặt với nguy cơ cao. Những cú sốc toàn cầu gần đây và chủ nghĩa bảo hộ thương mại địa chính trị có thể làm gián đoạn tăng trưởng ở ASEAN và những nơi khác. Báo cáo tìm hiểu tác động chính sách đáng kể và những lợi ích của việc tăng cường hợp tác thương mại châu Á và mở rộng sang các khu vực khác.

SEADS là sự kiện chia sẻ tri thức chủ chốt hàng năm của ADB tại Đông Nam Á, tập hợp các nhà lãnh đạo từ khu vực chính phủ, ngành công nghiệp, giới hàn lâm và các lĩnh vực khác để khám phá những giải pháp sáng tạo cho các vấn đề phát triển then chốt như biến đổi khí hậu và phát triển công nghệ. Sự kiện năm nay, với chủ đề “Hình dung một ASEAN không có phát thải ròng,” sẽ tập trung vào cách thức để khu vực có thể dịch chuyển hướng tới không có phát thải ròng và đạt được khả năng chống chịu khí hậu, trong khi bảo đảm sự thịnh vượng kinh tế. Ba sự kiện SEADS đầu tiên, được tổ chức trực tuyến do đại dịch COVID-19, đã thu hút hơn 10.000 đại biểu tham dự và giới thiệu nhiều diễn giả khác nhau. SEADS 2023 đặt mục tiêu củng cố những ưu tiên và thành công của Hội nghị Thượng đỉnh G20 và góp phần vào đối thoại tại Hội nghị Bộ trưởng Tài chính ASEAN 2023.

Hải Anh

ADB nâng dự báo tăng trưởng kinh tế Việt Nam năm nay lên 7,5%ADB nâng dự báo tăng trưởng kinh tế Việt Nam năm nay lên 7,5%
ADB ký gói tài trợ dự án trị giá 107 triệu USD với Công ty cổ phần Điện gió BIMADB ký gói tài trợ dự án trị giá 107 triệu USD với Công ty cổ phần Điện gió BIM
Giám đốc ADB: Việt Nam duy trì môi trường kinh tế vĩ mô ổn định trong năm quaGiám đốc ADB: Việt Nam duy trì môi trường kinh tế vĩ mô ổn định trong năm qua
ADB: Các điều kiện tài chính ở Đông Á mới nổi lại bị phủ bóngADB: Các điều kiện tài chính ở Đông Á mới nổi lại bị phủ bóng

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 143,800 146,800
Hà Nội - PNJ 143,800 146,800
Đà Nẵng - PNJ 143,800 146,800
Miền Tây - PNJ 143,800 146,800
Tây Nguyên - PNJ 143,800 146,800
Đông Nam Bộ - PNJ 143,800 146,800
Cập nhật: 06/11/2025 03:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,550 14,750
Miếng SJC Nghệ An 14,550 14,750
Miếng SJC Thái Bình 14,550 14,750
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,450 14,750
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,450 14,750
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,450 14,750
NL 99.99 13,780
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,780
Trang sức 99.9 14,040 14,640
Trang sức 99.99 14,050 14,650
Cập nhật: 06/11/2025 03:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,455 14,752
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,455 14,753
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,427 1,452
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,427 1,453
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,412 1,442
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,272 142,772
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 100,811 108,311
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 90,716 98,216
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 80,621 88,121
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 76,727 84,227
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,787 60,287
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Cập nhật: 06/11/2025 03:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16526 16795 17369
CAD 18100 18375 18989
CHF 31820 32201 32845
CNY 0 3470 3830
EUR 29595 29866 30892
GBP 33511 33898 34830
HKD 0 3254 3456
JPY 164 168 174
KRW 0 17 19
NZD 0 14550 15136
SGD 19601 19882 20402
THB 724 787 841
USD (1,2) 26057 0 0
USD (5,10,20) 26098 0 0
USD (50,100) 26127 26146 26351
Cập nhật: 06/11/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,131 26,131 26,351
USD(1-2-5) 25,086 - -
USD(10-20) 25,086 - -
EUR 29,843 29,867 31,001
JPY 168.25 168.55 175.58
GBP 33,902 33,994 34,787
AUD 16,847 16,908 17,347
CAD 18,356 18,415 18,940
CHF 32,234 32,334 33,011
SGD 19,761 19,822 20,441
CNY - 3,646 3,743
HKD 3,335 3,345 3,427
KRW 16.81 17.53 18.86
THB 773.44 782.99 833.15
NZD 14,598 14,734 15,082
SEK - 2,709 2,787
DKK - 3,994 4,109
NOK - 2,542 2,616
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,883.54 - 6,599.25
TWD 770.79 - 927.44
SAR - 6,920 7,243.82
KWD - 83,601 88,404
Cập nhật: 06/11/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,130 26,131 26,351
EUR 29,630 29,749 30,877
GBP 33,620 33,755 34,731
HKD 3,317 3,330 3,437
CHF 31,917 32,045 32,947
JPY 167.83 168.50 175.58
AUD 16,682 16,749 17,295
SGD 19,764 19,843 20,380
THB 786 789 824
CAD 18,304 18,378 18,909
NZD 14,584 15,081
KRW 17.45 19.07
Cập nhật: 06/11/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26169 26169 26351
AUD 16705 16805 17738
CAD 18280 18380 19394
CHF 32057 32087 33673
CNY 0 3657.5 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 29769 29799 31525
GBP 33804 33854 35615
HKD 0 3390 0
JPY 167.76 168.26 178.77
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14660 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19755 19885 20613
THB 0 753.8 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 14550000 14550000 14750000
SBJ 13000000 13000000 14750000
Cập nhật: 06/11/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,149 26,199 26,351
USD20 26,149 26,199 26,351
USD1 26,149 26,199 26,351
AUD 16,778 16,878 17,991
EUR 29,933 29,933 31,250
CAD 18,250 18,350 19,657
SGD 19,832 19,982 20,510
JPY 168.44 169.94 174.53
GBP 33,859 34,009 35,050
XAU 14,498,000 0 14,702,000
CNY 0 3,542 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 06/11/2025 03:00