ADB: Các điều kiện tài chính ở Đông Á mới nổi lại bị phủ bóng

10:43 | 28/03/2023

4,284 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Khu vực Đông Á mới nổi bao gồm các nền kinh tế thành viên Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN); Trung Quốc; Hồng Kông, Trung Quốc; và Hàn Quốc.
ADB: Các điều kiện tài chính ở Đông Á mới nổi lại bị phủ bóng
Ảnh minh họa

Theo ấn bản mới nhất của báo cáo Giám sát Trái phiếu Châu Á của Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB), các điều kiện tài chính ở Đông Á mới nổi được cải thiện nhẹ từ cuối tháng 11 tới đầu tháng 3, trong bối cảnh rủi ro suy thoái và áp lực lạm phát giảm bớt,. Tuy nhiên, những điều kiện này đã suy yếu vào cuối kỳ do sự không chắn chắn đối với chính sách tiền tệ của Mỹ và sự bất ổn gần đây trong lĩnh vực ngân hàng của nước này và Châu Âu.

Từ tháng 12/2022 tới tháng 1/2023, những điều kiện bất lợi về kinh tế giảm bớt và việc Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa (Trung Quốc) mở cửa trở lại đã tạo đà tăng cho các thị trường vốn cổ phần, thu hẹp phí bảo hiểm rủi ro, củng cố các đồng tiền và thúc đẩy dòng vốn đầu tư gián tiếp vào khu vực. Từ tháng 2 tới đầu tháng 3, các điều kiện tài chính của khu vực bị suy yếu.

Chuyên gia kinh tế trưởng của ADB, ông Albert Park, nhận định: “Sự bất ổn gần đây trong hệ thống ngân hàng của Hoa Kỳ và Châu Âu đã làm nổi bật tầm quan trọng của việc có đủ vùng đệm thanh khoản trong bối cảnh các điều kiện tài chính bị thắt chặt. Bảng cân đối kế toán của các công ty bị suy yếu khi giá trị tài sản giảm do lãi suất tăng. Căng thẳng thanh khoản có thể xảy ra khi các công ty không thể tái cấp vốn để đáp ứng các nghĩa vụ tài chính một cách kịp thời.”

Tổng lượng trái phiếu bằng đồng nội tệ của khu vực tăng 1,2% so với quý trước, lên 23,2 nghìn tỉ USD vào cuối tháng 12. Tổng lượng trái phiếu chính phủ đang lưu hành trong khu vực đạt 14,8 nghìn tỉ USD vào cuối năm 2022, trong khi trái phiếu doanh nghiệp đạt 8,4 nghìn tỉ USD.

Lượng phát hành trái phiếu bằng đồng nội tệ trong khu vực giảm 6,7% trong Quý 4 của năm 2022, xuống còn 2,2 nghìn tỉ USD. Cả phân khúc trái phiếu chính phủ và doanh nghiệp đều chứng kiến sự sụt giảm trong khối lượng phát hành so với quý cùng kỳ năm trước, do chính phủ đã hoàn thành phần lớn nhu cầu vay mượn trong Quý 3 và các tổ chức phát hành trái phiếu doanh nghiệp tìm cách tránh chi phí vay đang gia tăng.

Tăng trưởng của thị trường trái phiếu bền vững trong khu vực ASEAN cùng với Trung Quốc; Hồng Kông, Trung Quốc; Nhật Bản và Hàn Quốc (ASEAN+3) đã chậm lại ở mức 36,7%, nhưng vẫn nhanh hơn tốc độ tăng trưởng chung của thị trường trái phiếu. Tổng lượng trái phiếu bền vững trong khu vực ASEAN+3 đạt 589,3 tỉ USD vào cuối năm 2022.

Tăng trưởng của thị trường trái phiếu bằng đồng nội tệ của Việt Nam được đẩy nhanh, đạt 6,5% so với quý trước nhờ gia tăng phát hành trái phiếu kho bạc và trái phiếu có bảo lãnh chính phủ. Tính chung cả năm, thị trường đã tăng 19,6%, đạt 105,7 tỉ USD vào cuối tháng 12 năm 2022.

Tổng lượng trái phiếu chính phủ tăng 9,9% lên 74,8 tỉ USD. Trong khi đó, trái phiếu doanh nghiệp giảm 0,9% so với quý trước, do việc các tổ chức phát hành tiếp tục mua lại trái phiếu cũng như sự sụt giảm lượng phát hành trong bối cảnh thắt chặt quy định sau khi Nghị định 65 ra đời. Tổng lượng trái phiếu doanh nghiệp đang lưu hành là 30,9 tỉ USD.

Ấn bản mới nhất của báo cáo Giám sát Trái phiếu Châu Á trình bày kết quả của Khảo sát Thanh khoản thị trường trái phiếu AsianBondsOnline năm 2022, trong đó nhận thấy tính thanh khoản chung suy yếu trong năm ngoái. Những người trả lời khảo sát cũng lưu ý sự cần thiết phải phát triển các công cụ phòng ngừa rủi ro cho thị trường trái phiếu.

Hải Anh

ADB nâng dự báo tăng trưởng kinh tế Việt Nam năm nay lên 7,5%ADB nâng dự báo tăng trưởng kinh tế Việt Nam năm nay lên 7,5%
ADB ký gói tài trợ dự án trị giá 107 triệu USD với Công ty cổ phần Điện gió BIMADB ký gói tài trợ dự án trị giá 107 triệu USD với Công ty cổ phần Điện gió BIM
Giám đốc ADB: Việt Nam duy trì môi trường kinh tế vĩ mô ổn định trong năm quaGiám đốc ADB: Việt Nam duy trì môi trường kinh tế vĩ mô ổn định trong năm qua

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,000 81,000
AVPL/SJC HCM 79,000 81,000
AVPL/SJC ĐN 79,000 81,000
Nguyên liệu 9999 - HN 68,850 69,450
Nguyên liệu 999 - HN 68,750 69,350
AVPL/SJC Cần Thơ 79,000 81,000
Cập nhật: 29/03/2024 06:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 68.500 69.800
TPHCM - SJC 79.100 81.100
Hà Nội - PNJ 68.500 69.800
Hà Nội - SJC 79.100 81.100
Đà Nẵng - PNJ 68.500 69.800
Đà Nẵng - SJC 79.100 81.100
Miền Tây - PNJ 68.500 69.800
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 68.500 69.800
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 81.100
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 68.500
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 81.100
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 68.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 68.400 69.200
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 50.650 52.050
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.230 40.630
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.540 28.940
Cập nhật: 29/03/2024 06:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,835 6,990
Trang sức 99.9 6,825 6,980
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,900 7,020
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,900 7,020
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,900 7,020
NL 99.99 6,830
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,830
Miếng SJC Thái Bình 7,930 8,115
Miếng SJC Nghệ An 7,930 8,115
Miếng SJC Hà Nội 7,930 8,115
Cập nhật: 29/03/2024 06:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 68,500 69,750
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 68,500 69,850
Nữ Trang 99.99% 68,400 69,250
Nữ Trang 99% 67,064 68,564
Nữ Trang 68% 45,245 47,245
Nữ Trang 41.7% 27,030 29,030
Cập nhật: 29/03/2024 06:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,660.26 15,818.45 16,326.56
CAD 17,743.11 17,922.33 18,498.03
CHF 26,676.40 26,945.86 27,811.41
CNY 3,357.08 3,390.99 3,500.45
DKK - 3,515.18 3,649.93
EUR 26,018.34 26,281.16 27,446.04
GBP 30,390.95 30,697.93 31,684.00
HKD 3,086.91 3,118.09 3,218.25
INR - 296.34 308.20
JPY 158.69 160.29 167.96
KRW 15.84 17.60 19.20
KWD - 80,359.61 83,575.55
MYR - 5,182.84 5,296.09
NOK - 2,236.99 2,332.06
RUB - 255.43 282.77
SAR - 6,588.96 6,852.65
SEK - 2,268.45 2,364.86
SGD 17,871.79 18,052.31 18,632.18
THB 599.73 666.36 691.91
USD 24,580.00 24,610.00 24,950.00
Cập nhật: 29/03/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,845 15,865 16,465
CAD 18,011 18,021 18,721
CHF 26,994 27,014 27,964
CNY - 3,362 3,502
DKK - 3,498 3,668
EUR #25,905 26,115 27,405
GBP 30,753 30,763 31,933
HKD 3,040 3,050 3,245
JPY 159.61 159.76 169.31
KRW 16.2 16.4 20.2
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,206 2,326
NZD 14,560 14,570 15,150
SEK - 2,241 2,376
SGD 17,816 17,826 18,626
THB 626.78 666.78 694.78
USD #24,555 24,595 25,015
Cập nhật: 29/03/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,610.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,298.00 26,404.00 27,570.00
GBP 30,644.00 30,829.00 31,779.00
HKD 3,107.00 3,119.00 3,221.00
CHF 26,852.00 26,960.00 27,797.00
JPY 159.81 160.45 167.89
AUD 15,877.00 15,941.00 16,428.00
SGD 18,049.00 18,121.00 18,658.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,916.00 17,988.00 18,519.00
NZD 14,606.00 15,095.00
KRW 17.59 19.18
Cập nhật: 29/03/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24593 24643 24983
AUD 15883 15933 16343
CAD 18015 18065 18469
CHF 27159 27209 27624
CNY 0 3394.2 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26474 26524 27027
GBP 31019 31069 31522
HKD 0 3115 0
JPY 161.65 162.15 166.68
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0264 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14574 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18196 18196 18548
THB 0 638.7 0
TWD 0 777 0
XAU 7930000 7930000 8070000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 06:00