Các loại xăng dầu tiếp tục tăng giá gần 800 đồng

18:22 | 12/03/2021

4,616 lượt xem
|
(PetroTimes) - Những tín hiệu tốt về việc kiểm soát dịch bệnh Covid-19 đã giúp những dự báo về tăng trưởng kinh tế toàn cầu lạc quan hơn, kỳ vọng về nhu cầu sử dụng xăng dầu tăng đã ảnh hưởng đến diễn biến giá xăng dầu thế giới trong kỳ điều hành này.

Giá xăng dầu thế giới trong 15 ngày vừa qua tiếp tục xu hướng tăng, có thời điểm giá xăng RON95 đã tăng lên mức 76,39 USD/thùng, xăng RON92 lên mức 74,56 USD/thùng (mức cao nhất trong 14 tháng trở lại đây, giá xăng dầu thành phẩm bình quân 15 ngày vừa qua tăng từ 2,39-5,75%).

het-quy-ii2020-quy-binh-on-gia-xang-dau-du-gan-10000-ty
Giá các loại xăng dầu tiếp tục tăng gần 1.000 đồng/lít.

Giá bình quân các sản phẩm xăng dầu thế giới trong 15 ngày trước kỳ điều hành giá xăng dầu ngày 12/3/2021 cụ thể như sau: 71,536 USD/thùng xăng RON92 dùng để pha chế xăng E5RON92 (tăng 3,89 USD/thùng, tương đương tăng 5,75% so với kỳ trước); 73,165 USD/thùng xăng RON95 (tăng 3,95 USD/thùng, tương đương tăng 5,70% so với kỳ trước); 70,106 USD/thùng dầu diesel 0.05S (tăng 1,86 USD/thùng, tương đương tăng 2,72% so với kỳ trước); 68,198 USD/thùng dầu hỏa 0.05S (tăng 1,59 USD/thùng, tương đương tăng 2,39% so với kỳ trước); 387,669 USD/tấn dầu mazut 180CST 3.5S (tăng 16,66 USD/tấn, tương đương tăng 4,49% so với kỳ trước).

Tình hình dịch bệnh trong nước đang dần được kiểm soát, hoạt động sản xuất, kinh doanh, sinh hoạt của người dân bắt đầu được khôi phục trở lại nhưng vẫn còn nhiều khó khăn. Trong các kỳ điều hành gần đây, nhằm hỗ trợ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp và sinh hoạt của người dân, hạn chế mức tăng giá xăng dầu, Liên bộ Công Thương - Tài chính đã thực hiện chi sử dụng liên tục Quỹ Bình ổn giá xăng dầu (BOG) ở mức khá cao (kỳ điều hành ngày 25/2/2021 đến ngày hôm nay đang chi Quỹ BOG ở mức từ 800-2.000 đồng/lít/kg cho các mặt hàng xăng dầu.

Từ đầu năm đến nay, Quỹ BOG đã chi liên tục với mức chi từ 200-2.000 đồng/lít/kg đối với các loại xăng dầu. Kỳ điều hành lần này, nếu không tiếp tục chi Quỹ BOG, giá các loại xăng dầu sẽ tăng so với giá hiện hành khoảng 1.158-2.690 đồng/lít/kg.

Để hạn chế mức tăng giá bán lẻ xăng dầu trong nước, góp phần bình ổn giá hàng hóa sau Tết Nguyên đán, hỗ trợ cho đời sống, sản xuất, kinh doanh của người dân và doanh nghiệp còn nhiều khó khăn do tác động của dịch bệnh Covid-19, Liên bộ Công Thương - Tài Chính quyết định tiếp tục không trích lập Quỹ BOG đối với tất cả các mặt hàng xăng dầu; tiếp tục chi ở mức cao Quỹ BOG đối với tất cả các loại xăng dầu.

Việc điều hành giá xăng dầu nhằm góp phần bảo đảm thực hiện mục tiêu kiểm soát lạm phát và bình ổn thị trường ngay từ đầu năm 2021, hỗ trợ người dân và doanh nghiệp, tiếp tục duy trì mức chênh lệch giá giữa xăng sinh học E5RON92 và xăng khoáng RON95 ở mức hợp lý để khuyến khích sử dụng xăng sinh học nhằm bảo vệ môi trường theo chủ trương của Chính phủ.

Tại kỳ điều chỉnh giá xăng dầu hôm nay 12/3, Liên bộ Công Thương - Tài chính quyết định: Không trích lập Quỹ BOG đối với tất cả các loại xăng dầu; Mức chi sử dụng Quỹ BOG đối với các mặt hàng xăng dầu cụ thể như sau: Xăng E5RON92 2.000 đồng/lít (kỳ trước chi 2.000 đồng/lít), xăng RON95 1.100 đồng/lít (kỳ trước chi 1.150 đồng/lít), dầu diesel 600 đồng/lít (kỳ trước chi 850 đồng/lít), dầu hỏa 600 đồng/lít (kỳ trước chi 900 đồng/lít); dầu mazut 600 đồng/kg (kỳ trước chi 800 đồng/kg).

Sau khi thực hiện việc trích lập và chi sử dụng Quỹ BOG nêu trên, giá bán các mặt hàng xăng dầu tiêu dùng phổ biến trên thị trường như sau: Xăng E5RON92 không cao hơn 17.722 đồng/lít (tăng 691 đồng/lít, nếu kỳ điều hành này không chi Quỹ BOG 2.000 đồng/lít thì giá sẽ tăng 2.691 đồng/lít và giá bán là 19.722 đồng/lít); xăng RON95-III không cao hơn 18.881 đồng/lít (tăng 797 đồng/lít, nếu không chi Quỹ BOG 1.100 đồng/lít thì giá sẽ tăng 1.897 đồng/lít và giá bán là 19.981 đồng/lít);

Dầu diesel 0.05S không cao hơn 14.401 đồng/lít (tăng 558 đồng/lít, nếu không chi Quỹ BOG 600 đồng/lít thì giá sẽ tăng 1.158 đồng/lít và giá bán là 15.001 đồng/lít); dầu hỏa không cao hơn 13.173 đồng/lít (tăng 563 đồng/lít, nếu không chi Quỹ BOG 600 đồng/lít thì giá sẽ tăng 1.163 đồng/lít và giá bán là 13.773 đồng/lít); dầu mazut 180CST 3.5S: không cao hơn 13.769 đồng/kg (tăng 642 đồng/kg, nếu không chi Quỹ BOG 600 đồng/kg thì giá sẽ tăng 1.242 đồng/kg và giá bán là 14.369 đồng/kg).

Như vậy, từ 15h00 ngày 12/3/2021, giá xăng dầu thông thường tiếp tục tăng mạnh lần thứ 2 liên tiếp bất chấp nỗ lực kìm giữ giá của Liên bộ Công Thương - Tài chính.

Thành Công

Giá các loại xăng dầu thông dụng tăng chưa đến 1.000 đồng/lít

Giá các loại xăng dầu thông dụng tăng chưa đến 1.000 đồng/lít

Thông tin điều hành giá xăng dầu từ Bộ Công Thương cho biết, Liên Bộ Công Thương Tài chính vẫn quyết định chi mạnh Quỹ Bình ổn để kìm đà tăng giá xăng dầu bởi cần hỗ trợ công tác chống dịch Covid-19, giải cứu nông sản một số địa phương.

Quỹ Bình ổn giá xăng dầu đã trích hơn 1.565 tỷ đồng trong Quý III/2020

Quỹ Bình ổn giá xăng dầu đã trích hơn 1.565 tỷ đồng trong Quý III/2020

Bộ Tài chính vừa công khai thông tin về tình hình trích lập, sử dụng và lãi phát sinh trên số dư Quỹ Bình ổn giá xăng dầu quý III/2020.

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 142,000 145,000
Hà Nội - PNJ 142,000 145,000
Đà Nẵng - PNJ 142,000 145,000
Miền Tây - PNJ 142,000 145,000
Tây Nguyên - PNJ 142,000 145,000
Đông Nam Bộ - PNJ 142,000 145,000
Cập nhật: 29/10/2025 01:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,310 14,510
Miếng SJC Nghệ An 14,310 14,510
Miếng SJC Thái Bình 14,310 14,510
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,210 14,510
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,210 14,510
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,210 14,510
NL 99.99 13,600
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,600
Trang sức 99.9 13,590 14,500
Trang sức 99.99 13,600 14,510
Cập nhật: 29/10/2025 01:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,431 1,451
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,431 14,512
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,431 14,513
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,412 1,437
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,412 1,438
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,397 1,427
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 136,787 141,287
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 99,686 107,186
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 89,696 97,196
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 79,706 87,206
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 75,852 83,352
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,162 59,662
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,431 1,451
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,431 1,451
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,431 1,451
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,431 1,451
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,431 1,451
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,431 1,451
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,431 1,451
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,431 1,451
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,431 1,451
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,431 1,451
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,431 1,451
Cập nhật: 29/10/2025 01:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16730 16999 17580
CAD 18276 18552 19169
CHF 32511 32895 33544
CNY 0 3470 3830
EUR 30052 30326 31352
GBP 34245 34635 35571
HKD 0 3258 3460
JPY 166 170 176
KRW 0 17 19
NZD 0 14888 15476
SGD 19791 20073 20597
THB 727 790 843
USD (1,2) 26063 0 0
USD (5,10,20) 26104 0 0
USD (50,100) 26133 26152 26349
Cập nhật: 29/10/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,109 26,109 26,349
USD(1-2-5) 25,065 - -
USD(10-20) 25,065 - -
EUR 30,244 30,268 31,438
JPY 169.84 170.15 177.38
GBP 34,720 34,814 35,651
AUD 16,976 17,037 17,498
CAD 18,483 18,542 19,081
CHF 32,805 32,907 33,618
SGD 19,925 19,987 20,627
CNY - 3,656 3,755
HKD 3,334 3,344 3,429
KRW 16.94 17.67 18.98
THB 772.46 782 832.49
NZD 14,885 15,023 15,381
SEK - 2,765 2,848
DKK - 4,047 4,167
NOK - 2,597 2,675
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,866.34 - 6,586.58
TWD 777.66 - 937.04
SAR - 6,911.84 7,240.84
KWD - 83,714 88,591
Cập nhật: 29/10/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,125 26,129 26,349
EUR 30,054 30,175 31,304
GBP 34,482 34,620 35,607
HKD 3,320 3,333 3,440
CHF 32,528 32,659 33,579
JPY 168.55 169.23 176.35
AUD 16,901 16,969 17,519
SGD 19,945 20,025 20,569
THB 785 788 823
CAD 18,461 18,535 19,074
NZD 14,939 15,441
KRW 17.63 19.29
Cập nhật: 29/10/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26171 26171 26349
AUD 16908 17008 17613
CAD 18458 18558 19160
CHF 32771 32801 33688
CNY 0 3673.3 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30238 30268 31293
GBP 34556 34606 35719
HKD 0 3390 0
JPY 169.77 170.27 177.32
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.191 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14994 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19947 20077 20810
THB 0 755.8 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 14310000 14310000 14510000
SBJ 13000000 13000000 14510000
Cập nhật: 29/10/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,130 26,180 26,349
USD20 26,130 26,180 26,349
USD1 26,130 26,180 26,349
AUD 16,942 17,042 18,154
EUR 30,355 30,355 31,672
CAD 18,398 18,498 19,810
SGD 19,992 20,142 20,610
JPY 169.48 170.98 175.59
GBP 34,705 34,855 35,846
XAU 14,568,000 0 14,722,000
CNY 0 3,553 0
THB 0 785 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 29/10/2025 01:00