"Cá mập" nào đang thao túng trên thị trường chứng khoán phái sinh?

15:49 | 14/11/2018

542 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trong khi chứng khoán cơ sở giao dịch ảm đảm thì phái sinh nhộn nhịp trở lại. Vậy "cá mập" nào đang thao túng trên thị trường này và cần có chế tài nào để giám sát?
ca map nao dang thao tung tren thi truong chung khoan phai sinh
Cần có chế tài quản lý giám sát trên thị trường chứng khoán phái sinh

Bên nhộn nhịp, bên ảm đạm

Theo HNX, khối lượng giao dịch trên TTCK phái sinh trong tháng 10 đạt trên 2,5 triệu hợp đồng, tăng gần 64% so với tháng trước. Tính bình quân, khối lượng giao dịch đạt gần 111.000 hợp đồng/phiên, tăng hơn 35% so với tháng trước. Hoạt động giao dịch phái sinh sôi động bởi các nhà đầu tư trong nước.

Trong tháng 10, có 1 mã sản phẩm là VN30F1810 đáo hạn ngày 18/10/2018 và Sở GDCK Hà Nội đã niêm yết bổ sung sản phẩm thay thế là VN30F1906 vào ngày 19/08/2018. Tại thời điểm cuối tháng 10 có 4 mã hợp đồng được giao dịch là VN30F1811, VN30F1812 VN30F1903, và VN30F1906.

Theo đó, khối lượng mở (OI) toàn thị trường tăng 26,08% so với tháng trước, tính đến cuối ngày 31/10/2018, khối lượng OI của toàn thị trường đạt 18.426 hợp đồng.

Số lượng tài khoản giao dịch phái sinh vẫn tiếp tục tăng lên. Tại thời điểm cuối tháng 10, số lượng tài khoản giao dịch phái sinh đạt 50.956 tài khoản, tăng 9,45% so với tháng trước.

Ông Nguyễn Tiến Hải - nhà đầu tư trên sàn VPBS cho biết, hoạt động giao dịch vẫn tập trung chủ yếu ở các nhà đầu tư cá nhân trong nước 98,83%. Sự tham gia của nhà đầu tư tổ chức trong nước chỉ chiếm khoảng 1% khối lượng giao dịch toàn thị trường, trong đó hoạt động tự doanh của các công ty chứng khoán tăng gần gấp đôi so với tháng 9, chiếm 0,6% khối lượng giao dịch. Giao dịch của nhà đầu tư nước ngoài chiếm 0,17% tổng khối lượng giao dịch toàn thị trường.

Theo ông Hải, thay vì T+3 như cơ sở, giao dịch phái sinh là có thể kiếm lời ngay cả khi thị trường giá xuống, việc thanh khoản trên thị trường cơ sở sụt giảm mạnh được đánh giá là do dòng tiền chuyển dịch từ thị trường cơ sở sang thị trường phái sinh để vừa phòng vệ, vừa tìm kiếm cơ hội sinh lời. Điều này khiến khối lượng giao dịch trên thị trường phái sinh tăng vọt từ mức trung bình 35.000 hợp đồng/phiên trong quý II/2018, lên 120.000 hợp đồng/phiên từ tháng 7 đến nay.

Thống kê của HNX cũng cho thấy, kể từ thời điểm thị trường chứng khoán phái sinh chính thức mở cửa với hợp đồng tương lai chỉ số VN30 đến nay, sau hơn 1 năm triển khai, hoạt động giao dịch có sự tăng trưởng tốt và ổn định. Khối lượng giao dịch bình quân một phiên tăng trưởng ấn tượng từ mức 10.954 hợp đồng/ngày vào cuối năm 2017 lên mức 62.979 hợp đồng/ngày trong năm 2018, gấp 5,75 lần so với năm 2017.

Tính đến hết ngày 13/9/2018, tổng khối lượng giao dịch của thị trường đạt 12.064.748 hợp đồng, trong đó tập trung chủ yếu ở các nhà đầu tư cá nhân trong nước (chiếm 98,56%). Tính đến ngày 13/9/2018, khối lượng hợp đồng qua đêm (OI) toàn thị trường đạt 15.366 hợp đồng, gấp 1,9 lần so với thời điểm cuối năm 2017 và gấp 76 lần so với ngày đầu khai trương thị trường.

Cần có chế tài giám sát

Trong khi thị trường phái sinh tiếp tục tăng trưởng, chứng khoán cơ sở tiếp tục ảm đạm với thanh khoản sụt giảm. Phiên ngày 12/11 khối lượng khớp lệnh trên HoSE đạt vỏn vẹn 109 triệu đơn vị, tương ứng giá trị khớp lệnh 2.382 tỷ đồng, đây là mức thanh khoản thấp nhất kể từ phiên 12/7 với khối lượng khớp lệnh gần 90 triệu đơn vị, tương ứng giá trị 1.806 tỷ đồng.

Trên sàn HNX, tình hình cũng chẳng khá khẩm hơn khi khối lượng khớp lệnh chỉ đạt 28,8 triệu đơn vị, tương ứng giá trị 405 tỷ đồng, mức thấp nhất kể từ phiên 16/7 với khối lượng khớp lệnh 27,6 triệu đơn vị, tương ứng giá trị 415,5 tỷ đồng.

Trong chứng khoán, thanh khoản là yếu tố thể hiện sức mạnh của dòng tiền tham gia thị trường. Việc các chỉ số trong phiên 12/11 đồng loạt tăng khá, nhưng thanh khoản "teo tóp" ở mức thấp nhất trong vòng 4 tháng cho thấy giới đầu tư vẫn khá thận trọng với xu hướng thị trường lúc này.

Vậy thị trường chứng khoán phái sinh không phải là "tội đồ" gây nên sự ảm đạm trên thị trường chứng khoán cơ sở. Theo các chuyên gia nhận định, các tác động từ yếu tố bên ngoài như cuộc chiến thương mại Mỹ-Trung hay sự bán ròng của khối ngoại đã khiến thị trường giảm mạnh từ đỉnh VN-Index 1.200 điểm về 900 điểm. Tuy nhiên ở những giai đoạn nhạy cảm khi nhà đầu tư mất phương hướng, phái sinh đã trở thành một kim chỉ nam dẫn dắt để nhà đầu tư dự đoán xu hướng ngắn hạn. Nếu mua cổ phiếu cơ sở nhà đầu tư phải chờ T+3 mới về tài khoản và không thể sửa sai nếu phiên hôm sau xuất hiện các thông tin tiêu cực thì phái sinh có thể bán xuống và đóng vị thế ngay trong T+0.

Thực tế hiện nay, các môi giới trong các Công ty CK đều đã khuyên nhà đầu tư bỏ chứng khoán cơ sở để chuyển sang phái sinh "lướt sóng" cho nhanh nhưng thực tế phái sinh có dễ dàng thu được lợi nhuận? Một lãnh đạo trong ngành chứng khoán cho rằng chỉ có 5% nhà đầu tư thu được lợi nhuận trên TTCK phái sinh còn lại đa phần thua lỗ. Trong khi giá các cổ phiếu cơ bản mặc dù xuống rất thấp nhưng không có lực cầu bắt đáy.

Áp lực đầu cơ bán xuống cùng với diễn biến bên ngoài trên thị trường phái sinh đã ảnh hưởng tới tâm lý nhà đầu tư, khiến thị trường chứng khoán cơ sở liên tục phá vỡ ngưỡng hỗ trợ, đảo chiều.

Các nhà đầu tư phản ánh gây ảnh hưởng đến thị trường là do chỉ số cơ sở của phái sinh là VN30 có thể bị tác động bởi một số cổ phiếu cấu thành trong rổ Vn30. Tuy nhiên chuyên gia này cho rằng hiện tượng điều khiển chỉ số VN30 để trục lợi trên thị trường phái sinh phải nhìn nhận cẩn thận từ góc độ chi phí vốn. Để đẩy 1 điểm hay ép 1 điểm ở chỉ số VN30 (trong khoảng thời gian nhất định) cần tác động đến các cổ phiếu nào và chi phí là bao nhiêu? Liệu chi phí đó có bù đắp được từ đầu cơ trên thị trường phái sinh hay không?Liệu "cá mập" nào đang thao túng thị trường chứng khoán phái sinh? Đây chính là dấu hỏi của nhiều nhà đầu tư đặt ra chưa có câu trả lời...

Thực tế cho thấy trong nửa cuối tháng 10 và đầu tháng 11/2018 những diễn biến của chứng khoán phái sinh, bên cạnh phản ánh kỳ vọng của nhà đầu tư, còn phải tính thêm những biểu hiện về thao túng hoặc làm giá. Vậy thiết nghĩ để quản lý chặt chẽ và làm minh mạch thị trường chứng khoán phái sinh, đã đến lúc Sở HNX-UBCK Nhà nước cần tăng cường quản lý giám sát trên thị trường chứng khoán phái sinh tạo một sân chơi minh bạch.

Theo Diễn đàn doanh nghiệp

ca map nao dang thao tung tren thi truong chung khoan phai sinh Việt Nam đã có vị trí thứ 30 trong hơn 50 TTCK phái sinh trên thế giới
ca map nao dang thao tung tren thi truong chung khoan phai sinh Chứng khoán phái sinh và rủi ro hiện hữu
ca map nao dang thao tung tren thi truong chung khoan phai sinh Việt Nam: Bắt đầu với chứng khoán phái sinh

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 114,900 117,200
AVPL/SJC HCM 114,900 117,200
AVPL/SJC ĐN 114,900 117,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 08/06/2025 11:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.000 113.600
TPHCM - SJC 114.900 117.200
Hà Nội - PNJ 111.000 113.600
Hà Nội - SJC 114.900 117.200
Đà Nẵng - PNJ 111.000 113.600
Đà Nẵng - SJC 114.900 117.200
Miền Tây - PNJ 111.000 113.600
Miền Tây - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.000
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 112.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 112.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 111.970
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 84.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 66.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 47.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 103.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 69.080
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 73.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 76.990
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 42.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 37.440
Cập nhật: 08/06/2025 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,990 11,410
Trang sức 99.9 10,980 11,400
NL 99.99 10,740
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,200 11,470
Miếng SJC Thái Bình 11,490 11,720
Miếng SJC Nghệ An 11,490 11,720
Miếng SJC Hà Nội 11,490 11,720
Cập nhật: 08/06/2025 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16380 16648 17235
CAD 18487 18764 19394
CHF 31053 31431 32090
CNY 0 3530 3670
EUR 29048 29317 30362
GBP 34416 34807 35772
HKD 0 3188 3392
JPY 172 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15355 15946
SGD 19657 19938 20475
THB 710 773 827
USD (1,2) 25784 0 0
USD (5,10,20) 25823 0 0
USD (50,100) 25851 25885 26240
Cập nhật: 08/06/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,842 34,937 35,867
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 31,242 31,339 32,210
JPY 177.2 177.52 185.46
THB 761.53 770.94 825.07
AUD 16,692 16,753 17,208
CAD 18,808 18,869 19,378
SGD 19,916 19,978 20,610
SEK - 2,671 2,765
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,540 2,629
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,992
KRW 17.83 - 19.97
EUR 29,331 29,354 30,605
TWD 786.63 - 952.32
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,650 87,991
XAU - - -
Cập nhật: 08/06/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,901 26,241
EUR 29,258 29,376 30,491
GBP 34,771 34,911 35,907
HKD 3,258 3,271 3,376
CHF 31,209 31,334 32,245
JPY 177.02 177.73 185.11
AUD 16,644 16,711 17,246
SGD 19,921 20,001 20,546
THB 778 781 815
CAD 18,742 18,817 19,345
NZD 15,511 16,019
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 08/06/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25865 25865 26225
AUD 16556 16656 17221
CAD 18685 18785 19344
CHF 31308 31338 32212
CNY 0 3590 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29383 29483 30256
GBP 34760 34810 35912
HKD 0 3270 0
JPY 177.23 178.23 184.79
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15500 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19863 19993 20726
THB 0 743.7 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11750000
Cập nhật: 08/06/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,220
USD20 25,850 25,900 26,220
USD1 25,850 25,900 26,220
AUD 16,582 16,732 17,810
EUR 29,397 29,547 30,747
CAD 18,618 18,718 20,048
SGD 19,919 20,069 20,561
JPY 177.53 179.03 183.83
GBP 34,818 34,968 35,785
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,471 0
THB 0 778 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 08/06/2025 11:00