Việt Nam đã có vị trí thứ 30 trong hơn 50 TTCK phái sinh trên thế giới

07:11 | 20/09/2018

283 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Vừa qua tại Hà Nội, Ủy Ban Chứng khoán Nhà nước (UBCKNN) chủ trì tổ chức “Hội thảo tổng kết, đánh giá 1 năm triển khai Thị trường chứng khoán phái sinh” cùng với 3 đơn vị xây dựng, triển khai và vận hành thị trường là Trung tâm Lưu ký chứng khoán (VSD), Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX), VietinBank - Ngân hàng thanh toán.
Việt Nam đã có vị trí thứ 30 trong hơn 50 TTCK phái sinh trên thế giới
Toàn cảnh hội thảo.

Tham dự Hội thảo có ông Nguyễn Văn Khách - Phó Chủ tịch Ủy ban Giám sát Tài chính quốc gia; ông Vũ Bằng - Nguyên Chủ tịch UBCKNN; ông Trần Văn Dũng - Chủ tịch UBCKNN; lãnh đạo Bộ Tài chính, Văn phòng Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước… và các công ty chứng khoán. Bà Trần Thị Minh Đức - Giám đốc Khối Vận hành, hàm Phó Tổng Giám đốc đại diện Ban Lãnh đạo VietinBank tham dự.

TTCKPS Việt Nam chính thức đi vào vận hành ngày 10/8/2017 với sản phẩm đầu tiên là hợp đồng tương lai (HĐTL) chỉ số VN30. Kết quả sau 1 năm vận hành cho thấy chiến lược phát triển TTCKPS Việt Nam là hoàn toàn đúng đắn, phù hợp với chủ trương của Chính phủ và diễn biến chung của các TTCKPS trên thế giới. VSD hiện có vị trí khoảng thứ 30 trong hơn 50 TTCKPS trên thế giới xét về quy mô số lượng hợp đồng bù trừ, thanh toán theo ghi nhận của GMEX (Tập đoàn các Sở Giao dịch chứng khoán toàn cầu).

Bà Tạ Thanh Bình - Vụ trưởng Vụ Phát triển thị trường, UBCKNN cho biết: Một trong những mặt được của TTCKPS thời gian qua là vận hành ổn định, chính xác, thông suốt, không để xảy ra lỗi giao dịch hoặc trường hợp mất khả năng thanh toán. Việc kết nối giữa hệ thống giao dịch của HNX với hệ thống thanh toán, bù trừ CKPS của VSD và VietinBank - Ngân hàng thanh toán cũng như các thành viên giao dịch, thành viên bù trừ được thực hiện nhịp nhàng, chặt chẽ, an toàn, bảo mật theo đúng cam kết giữa các bên.

Tại Hội thảo, lãnh đạo của UBCKNN, VSD và các công ty chứng khoán đánh giá cao và ghi nhận kết quả vận hành hệ thống ngân hàng thanh toán của VietinBank nhanh chóng, an toàn, chính xác, đáp ứng được những yêu cầu khắt khe về thời gian giao dịch, khối lượng và tốc độ xử lý đã làm tăng sự tin tưởng của các Nhà đầu tư đối với sự an toàn và phát triển của thị trường.

Đặc biệt, ông Vũ Bằng - thành viên Tổ tư vấn Thủ tướng Chính phủ, nguyên Chủ tịch UBCKNN đánh giá: Quyết định VietinBank làm ngân hàng thanh toán cho TTCKPS là một sự lựa chọn đúng đắn. Quá trình xây dựng và triển khai thị trường, nhóm đề án của VietinBank rất chuyên nghiệp, nhiệt tình, lăn xả và chủ động trong việc xây dựng hệ thống công nghệ, quy trình phối hợp. Đây là một yếu tố quan trọng làm nênnhững thành công trong một năm vận hành TTCKPS vừa qua.

Bà Trần Thị Minh Đức khẳng định: VietinBank tự hào góp phần vào thành công của TTCKPS và trân trọng những nhận xét, đánh giá của các cơ quan quản lý, các công ty chứng khoán. VietinBank khẳng định, cam kết năng lực về vận hành và công nghệ đáp ứng sự tăng trưởng của thị trường, sẵn sàng phối hợp với UBCKNN, VSD, HNX đưa sản phẩm mới ra thị trường.

Thanh Nga

VnDirect dẫn đầu thị phần chứng khoán phái sinh 6 tháng liên tiếp
Chứng khoán phái sinh và rủi ro hiện hữu
Việt Nam: Bắt đầu với chứng khoán phái sinh

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 120,000 122,000
AVPL/SJC HCM 120,000 122,000
AVPL/SJC ĐN 120,000 122,000
Nguyên liệu 9999 - HN 11,170 11,450
Nguyên liệu 999 - HN 11,160 11,440
Cập nhật: 11/05/2025 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 116.600
TPHCM - SJC 120.000 122.000
Hà Nội - PNJ 114.000 116.600
Hà Nội - SJC 120.000 122.000
Đà Nẵng - PNJ 114.000 116.600
Đà Nẵng - SJC 120.000 122.000
Miền Tây - PNJ 114.000 116.600
Miền Tây - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.000 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.880 116.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.170 115.670
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.940 115.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.030 87.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.800 68.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.110 48.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.310 106.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.720 71.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.380 75.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.870 79.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.340 43.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.100 38.600
Cập nhật: 11/05/2025 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,290 11,740
Trang sức 99.9 11,280 11,730
NL 99.99 11,100
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,500 11,800
Miếng SJC Thái Bình 12,000 12,200
Miếng SJC Nghệ An 12,000 12,200
Miếng SJC Hà Nội 12,000 12,200
Cập nhật: 11/05/2025 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16118 16385 16969
CAD 18096 18371 18995
CHF 30572 30948 31621
CNY 0 3358 3600
EUR 28572 28839 29883
GBP 33740 34129 35080
HKD 0 3207 3411
JPY 171 176 182
KRW 0 17 19
NZD 0 15024 15625
SGD 19454 19734 20278
THB 703 766 820
USD (1,2) 25699 0 0
USD (5,10,20) 25738 0 0
USD (50,100) 25766 25800 26155
Cập nhật: 11/05/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,800 25,800 26,160
USD(1-2-5) 24,768 - -
USD(10-20) 24,768 - -
GBP 33,951 34,043 34,943
HKD 3,282 3,292 3,391
CHF 30,810 30,906 31,767
JPY 175.11 175.43 183.25
THB 749.74 759 812.07
AUD 16,397 16,456 16,901
CAD 18,405 18,464 18,964
SGD 19,652 19,713 20,338
SEK - 2,632 2,724
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,849 3,981
NOK - 2,452 2,538
CNY - 3,548 3,644
RUB - - -
NZD 14,981 15,120 15,554
KRW 17.19 17.93 19.27
EUR 28,755 28,778 30,006
TWD 777.95 - 941.86
MYR 5,633.75 - 6,359.66
SAR - 6,810.25 7,168.24
KWD - 82,426 87,642
XAU - - -
Cập nhật: 11/05/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,557 28,672 29,776
GBP 33,746 33,882 34,851
HKD 3,275 3,288 3,394
CHF 30,669 30,792 31,690
JPY 173.90 174.60 181.74
AUD 16,260 16,325 16,854
SGD 19,615 19,694 20,232
THB 763 766 800
CAD 18,311 18,385 18,897
NZD 15,042 15,549
KRW 17.63 19.42
Cập nhật: 11/05/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25785 25785 26145
AUD 16257 16357 16925
CAD 18304 18404 18957
CHF 30785 30815 31712
CNY 0 3549.6 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28845 28945 29720
GBP 33935 33985 35098
HKD 0 3355 0
JPY 175.09 176.09 182.64
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15080 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19610 19740 20471
THB 0 730.9 0
TWD 0 845 0
XAU 12000000 12000000 12150000
XBJ 12000000 12000000 12150000
Cập nhật: 11/05/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,170
USD20 25,780 25,830 26,170
USD1 25,780 25,830 26,170
AUD 16,311 16,461 17,531
EUR 28,899 29,049 30,224
CAD 18,245 18,345 19,662
SGD 19,685 19,835 20,311
JPY 175.65 177.15 181.84
GBP 34,012 34,162 34,952
XAU 11,649,000 0 12,051,000
CNY 0 3,432 0
THB 0 766 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 11/05/2025 15:00