VnDirect dẫn đầu thị phần chứng khoán phái sinh 6 tháng liên tiếp

16:00 | 09/07/2018

434 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Chịu sự bám đuổi quyết liệt từ HSC, nhưng thị phần môi giới chứng khoán phái sinh quý II của VnDirect vẫn tăng.

Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (HNX) vừa công bố thị phần môi giới hợp đồng tương lai của các công ty chứng khoán trên thị trường trong quý II với sự phân hoá thành 3 nhóm.

Tăng hơn 2% so với giai đoạn đầu năm, Công ty cổ phần Chứng khoán VnDirect tiếp tục giữ vững vị trí dẫn đầu với 27,35% thị phần. Chứng khoán TP HCM bám sát theo sau với tỷ lệ 25,94%. Nhóm doanh nghiệp tiếp theo là Chứng khoán MB và Chứng khoán Sài Gòn với thị phần lần lượt 17,22% và 16,52%. Ba công ty gồm Chứng khoán Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng, Chứng khoán Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Chứng khoán Bản Việt lần lượt chia nhau những vị trí còn lại với tổng thị phần chưa đến 13%.

Tổng kết giai đoạn nửa đầu năm 2018, VnDirect đứng đầu với tỷ lệ 26,82%. Xếp hạng thị phần chỉ ghi nhận duy nhất một sự hoán đổi vị trí giữa Chứng khoán MB và Chứng khoán Sài Gòn.

vndirect dan dau thi phan chung khoan phai sinh 6 thang lien tiep

Khi thị trường cơ sở rơi vào xu hướng giảm và biến động mạnh trong phiên, chứng khoán phái sinh đang trở thành kênh đầu tư hấp dẫn nhờ phát huy lợi thế giao dịch hai chiều để tạo thêm cơ hội.

Điều này được chứng minh bằng số lượng giao dịch toàn thị trường quý II là 4,18 triệu hợp đồng, tăng trưởng 210% so với quý I. Tổng khối lượng giao dịch 6 tháng đầu năm đạt trên 6,65 triệu hợp đồng, tương đương bình quân mỗi ngày xấp xỉ 30.000 hợp đồng. Ngày 28/6, thị trường chứng khoán phái sinh ghi nhận phiên giao dịch kỷ lục khi có đến 140.490 hợp đồng.

Ông Nguyễn Tuấn Cường – Giám đốc sản phẩm cấu trúc Công ty cổ phần Chứng khoán VnDirect nhận định, ngoài tác động của thị trường cơ sở thì một trong những nguyên nhân khiến thanh khoản chứng khoán phái sinh tăng đột biến là ngày càng nhiều nhà đầu tư nắm bắt được cách thức giao dịch và tính năng của phái sinh như phòng ngừa rủi ro, giao dịch trong ngày, mua bán hai chiều…

Thị trường phái sinh bắt đầu hoạt động từ tháng 8/2017 với sản phẩm duy nhất tính đến nay là hợp đồng tương lai chỉ số VN30-Index. So với thị trường chứng khoán cơ sở, hàng hóa trên thị trường phái sinh không phụ thuộc vào tổ chức phát hành, mà phản ánh kỳ vọng của nhà đầu tư với sự vận động của thị trường trong tương lai.

Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội mới đây cũng chấp thuận thêm hai công ty ty là Chứng khoán KIS Việt Nam và Chứng khoán Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam giao dịch chứng khoán phái sinh, nâng tổng số đơn vị thành viên lên 9 công ty.

Theo VnExpress.net

Thị trường chao đảo, nhiều nhà đầu tư vẫn ôm cổ phiếu "cố thủ chờ thời"
Khối ngoại bán ròng - Đừng bàng quan!
Chứng khoán phái sinh và rủi ro hiện hữu
Việt Nam: Bắt đầu với chứng khoán phái sinh

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 84,000
AVPL/SJC HCM 82,000 84,000
AVPL/SJC ĐN 82,000 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,450 74,400
Nguyên liệu 999 - HN 73,350 74,300
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 84,000
Cập nhật: 25/04/2024 08:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.300 ▼200K 84.300 ▼200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 08:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,320 7,525
Trang sức 99.9 7,310 7,515
NL 99.99 7,315
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,295
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,385 7,555
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,385 7,555
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,385 7,555
Miếng SJC Thái Bình 8,210 ▼30K 8,430 ▼10K
Miếng SJC Nghệ An 8,210 ▼30K 8,430 ▼10K
Miếng SJC Hà Nội 8,210 ▼30K 8,430 ▼10K
Cập nhật: 25/04/2024 08:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,500 ▼1000K 83,800 ▼700K
SJC 5c 81,500 ▼1000K 83,820 ▼700K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,500 ▼1000K 83,830 ▼700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,900
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 75,000
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,100
Nữ Trang 99% 71,366 73,366
Nữ Trang 68% 48,043 50,543
Nữ Trang 41.7% 28,553 31,053
Cập nhật: 25/04/2024 08:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,099.42 16,262.04 16,783.75
CAD 18,096.99 18,279.79 18,866.22
CHF 27,081.15 27,354.69 28,232.26
CNY 3,433.36 3,468.04 3,579.84
DKK - 3,572.53 3,709.33
EUR 26,449.58 26,716.75 27,899.85
GBP 30,768.34 31,079.13 32,076.18
HKD 3,160.05 3,191.97 3,294.37
INR - 304.10 316.25
JPY 159.03 160.63 168.31
KRW 16.01 17.78 19.40
KWD - 82,264.83 85,553.65
MYR - 5,261.46 5,376.21
NOK - 2,279.06 2,375.82
RUB - 261.17 289.12
SAR - 6,753.41 7,023.40
SEK - 2,294.19 2,391.60
SGD 18,200.78 18,384.62 18,974.42
THB 606.76 674.18 700.00
USD 25,147.00 25,177.00 25,487.00
Cập nhật: 25/04/2024 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,251 16,351 16,801
CAD 18,296 18,396 18,946
CHF 27,329 27,434 28,234
CNY - 3,467 3,577
DKK - 3,595 3,725
EUR #26,724 26,759 28,019
GBP 31,266 31,316 32,276
HKD 3,171 3,186 3,321
JPY 160.18 160.18 168.13
KRW 16.65 17.45 20.25
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,271 2,351
NZD 14,829 14,879 15,396
SEK - 2,284 2,394
SGD 18,207 18,307 19,037
THB 631.12 675.46 699.12
USD #25,145 25,145 25,477
Cập nhật: 25/04/2024 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,187.00 25,487.00
EUR 26,723.00 26,830.00 28,048.00
GBP 31,041.00 31,228.00 3,224.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,304.00
CHF 27,391.00 27,501.00 28,375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16,226.00 16,291.00 16,803.00
SGD 18,366.00 18,440.00 19,000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18,295.00 18,368.00 18,925.00
NZD 14,879.00 15,393.00
KRW 17.79 19.46
Cập nhật: 25/04/2024 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25195 25195 25487
AUD 16325 16375 16880
CAD 18364 18414 18869
CHF 27519 27569 28131
CNY 0 3469.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26892 26942 27645
GBP 31326 31376 32034
HKD 0 3140 0
JPY 161.93 162.43 166.97
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0346 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14885 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18459 18509 19066
THB 0 646 0
TWD 0 779 0
XAU 8230000 8230000 8400000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 08:45