BSR thành công trong chế biến dầu nhập khẩu và sản xuất nhiên liệu hàng hải

11:01 | 23/11/2019

711 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Công ty cổ phần Lọc hóa dầu Bình Sơn (BSR) - đơn vị quản lý, vận hành Nhà máy Lọc dầu (NMLD) Dung Quất đã thành công trong việc chế biến một số loại dầu thô mới nhập khẩu và chuẩn bị xuất bán lô sản phẩm dầu nhiên liệu hàng hải (MFO) đầu tiên.

Thành công trong chế biến 2 loại dầu thô mới nhập khẩu

Nhằm thực hiện chiến lược đa dạng nguồn dầu thô, bổ sung cho nguồn dầu thô Bạch Hổ và các nguồn dầu thô nội địa khác đang ngày càng giảm về sản lượng, BSR đã liên tục thực hiện nghiên cứu, đánh giá các loại dầu thô nhập khẩu tiềm năng mới để đưa vào chế biến thử nghiệm/chế biến dài hạn tại NMLD Dung Quất. Tính đến thời điểm hiện tại, BSR đã chế biến thử nghiệm thành công 19 loại dầu thô mới (7 loại dầu thô trong nước và 12 loại dầu thô nhập khẩu). Trong năm 2019, BSR đã đưa 2 loại dầu thô mới vào chế biến là dầu WTI Midland (Mỹ) và dầu Bonny Light (Nigeria).

Dầu thô WTI Midland có nguồn gốc từ Mỹ, sản lượng ước tính đạt trên 3 triệu thùng dầu/ngày, là loại dầu ngọt nhẹ, được đánh giá có thể chế biến tại NMLD Dung Quất với tỉ lệ khoảng 20 - 30% thể tích khi phối trộn với các loại dầu thô khác trong “giỏ dầu thô” hiện tại của Nhà máy.

BSR thành công trong chế biến dầu nhập khẩu và sản xuất nhiên liệu hàng hải

Tàu nhập dầu thô tại phao SPM NMLD Dung Quất

Tháng 4/2019, BSR chế biến lô dầu WTI Midland thử nghiệm đầu tiên với khối lượng khoảng 995.000 thùng. Sau khi chế biến thử nghiệm thành công lô dầu thô WTI Midland này, BSR đã lập kế hoạch và mua thêm 02 lô dầu WTI Midland với khối lượng mỗi lô khoảng 1 triệu thùng. Việc chế biến thành công các lô dầu WTI Midland không chỉ giúp BSR có thêm lựa chọn nguồn dầu thô chất lượng, sản lượng cao, giá cả phù hợp mà còn giúp cải thiện cán cân thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ.

Từ cuối tháng 10/2019, BSR tiếp tục đưa vào chế biến thử nghiệm lô dầu thô Bonny Light của Nigeria và đạt tỷ lệ chế biến ở 50% thể tích tại 107% công suất CDU và 100% công suất RFCC. Đây là loại dầu thô có phân đoạn Naphtha nặng, rất tốt để làm nguyên liệu cho phân xưởng CCR vì có chỉ số N+2A khá cao (khoảng 65%), giúp cải thiện RON của sản phẩm Reformate (cấu tử có RON cao để pha trộn xăng) và giảm độ nghiêm ngặt trong quá trình vận hành của phân xưởng này.

Tính đến hết 2019, BSR sẽ nhập tổng cộng 4 triệu thùng dầu thô WTI và dầu Bonny Light. Dự kiến, năm 2020, BSR sẽ tiếp tục nhập khẩu từ 8 - 10 triệu thùng dầu thô loại này.

BSR thành công trong chế biến dầu nhập khẩu và sản xuất nhiên liệu hàng hải
Sản phẩm MFO thế hệ mới sẽ đáp ứng các tiêu chuẩnIMO 2020 cho tàu biển

BSR sản xuất thành công dầu nhiên liệu hàng hải

Tháng 10/2016, Ủy ban Bảo vệ Môi trường Hàng hải Quốc tế (MEPC) thuộc Tổ chức Hàng hải Quốc tế (IMO) đưa ra quyết định cắt giảm khí thải chứa thành phần lưu huỳnh (SOx) của các loại tàu biển sử dụng nhiên liệu MFO hoạt động trên chuyến hàng hải thuộc hải phận quốc tế. Theo đó, hàm lượng lưu huỳnh trong dầu nhiên liệu hàng hải sẽ áp dụng mức tiêu chuẩn mới là tối đa 0,5% khối lượng kể từ ngày 01/01/2020 (gọi tắt là IMO 2020) thay cho mức tiêu chuẩn tối đa 3,5% khối lượng hiện nay.

Trước bối cảnh đó, BSR nhận thấy rằng sản phẩm FO của BSR có hàm lượng lưu huỳnh thấp <0,5% rất phù hợp để sản xuất MFO 0,5%S. Sản phẩm dầu FO của BSR có sản lượng sản xuất khoảng 192.000 tấn/năm. Từ năm 2018, BSR đã bắt tay vào thực hiện nghiên cứu sản phẩm MFO. Tháng 9/2019, BSR đã sản xuất thử nghiệm thành công sản phẩm MFO tại phòng thí nghiệm và đã đạt các yêu cầu chất lượng nghiêm ngặt. Hiện nay, hệ thống phối trộn, kiểm soát chất lượng và hệ thống xuất bán sản phẩm MFO của BSR đã sẵn sàng. Dự kiến vào cuối tháng 11/2019, BSR sẽ xuất bán lô sản phẩm MFO đầu tiên cho khách hàng với sản lượng khoảng 6.000 tấn.

Kỹ sư Đặng Ngọc Đình Điệp - Phó Giám đốc phụ trách công nghệ NMLD Dung Quất nhận định: Việc sản xuất dầu MFO theo tiêu chuẩn IMO 2020 sẽ gia tăng khả năng cạnh tranh và hiệu quả của sản phẩm FO; thúc đẩy hợp tác giữa BSR và các đối tác - là tiền đề để BSR phát triển các sản phẩm khác trong thời gian đến.

Chủ tịch PVN: Chúng tôi mong được như doanh nghiệp tư nhân
Cần có cơ chế hỗ trợ khai thác mỏ nhỏ, mỏ cận biên khu vực phía Bắc Bể Sông Hồng
Về các dự án Dầu khí ở miền Trung Việt Nam
Phó Thủ tướng đồng tình PVN có thể sử dụng vốn thông qua Đại hội cổ đông

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 21/04/2025 03:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 21/04/2025 03:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,820 11,340
Trang sức 99.9 10,810 11,330
NL 99.99 10,820
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,050 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,050 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,050 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 21/04/2025 03:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 21/04/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 21/04/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 21/04/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 21/04/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 21/04/2025 03:00