Cần có cơ chế hỗ trợ khai thác mỏ nhỏ, mỏ cận biên khu vực phía Bắc Bể Sông Hồng

16:52 | 12/10/2019

5,191 lượt xem
|
(PetroTimes) - Ngày 11/10, tại TP Thái Bình, Hội Dầu khí Việt Nam (VPA) phối hợp với Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (PVN) tổ chức Hội thảo khoa học “Nguồn cung và nhu cầu tiêu thụ khí của khu vực đồng bằng Bắc Bộ tới năm 2035”.

Tham dự hội thảo có Phó Vụ trưởng Vụ Dầu khí – Than (Bộ Công Thương) Trần Thanh Tùng, Tổng giám đốc PVN Lê Mạnh Hùng, Thành viên HĐTV PVN Đinh Văn Sơn, Phó Tổng giám đốc PVN Nguyễn Quốc Thập cùng lãnh đạo các đơn vị thành viên, lãnh đạo các Ban/Văn phòng Tập đoàn.

Về phía Hội Dầu khí Việt Nam có Chủ tịch Ngô Thường San, Tổng thư ký VPA Nguyễn Huy Quý, Chủ tịch các Chi hội Hà Nội, Thái Bình…

can co co che ho tro khai thac mo nho mo can bien tai phia bac be song hong
Tổng giám đốc PVN Lê Mạnh Hùng phát biểu tại hội thảo.

Những năm qua, nhu cầu sử dụng khí đang ngày một lớn cho phát triển kinh tế và công nghiệp tại các tỉnh duyên hải miền Bắc. Sử dụng khí tự nhiên không chỉ giúp các doanh nghiệp trong lĩnh vực gốm sứ, giao thông vận tải… nâng cao chất lượng dịch vụ, sản phẩm mà còn giảm thiểu phát thải khí độc cũng như chất thải công nghiệp vào môi trưởng.

Trong vài thập niên qua, tiềm năng dầu khí tại khu vực bể Sông Hồng đã được nghiên cứu, tìm kiếm thăm dò và bắt đầu khai thác công nghiệp từ năm 2015 với hệ thống thu gom và sản xuất khí đồng hành do Tổng Công ty khí Việt Nam (PV GAS) đầu tư tại Tiền Hải – Thái Bình. Sau gần 5 năm vận hành, sản lượng của hệ thống này đã đạt khoảng 200 triệu mét khối khí/năm. Đặc trưng của các mỏ dầu khí tại khu vực này là những mỏ nhỏ, cận biên, trữ lượng và khả năng khai thác công nghiệp thấp. Để giải bài toán khai thác tiềm năng dầu khí tại khu vực phía Bắc Bể Sông Hồng sao cho hiệu quả là một vấn đề đầy phức tạp và thách thức đối với người dầu khí.

can co co che ho tro khai thac mo nho mo can bien tai phia bac be song hong
Chủ tịch VPA Ngô Thường San đề xuất cơ chế hỗ trợ khai thác mỏ nhỏ, mỏ cận biên tại phía Bắc Bể Sông Hồng.

Hội thảo đã lắng nghe một số báo cáo, tham luận, nghiên cứu khoa học giá trị của các chuyên gia như: Tiềm năng dầu khí và nghiên cứu khả năng phát triển khí khu vực phía Bắc Bể Sông Hồng; Quy hoạch khí và chiến lược phát triển công nghiệp khí Bắc Bộ; Hiện trạng khai thác, hạ tầng công nghiệp khí, cân đối cung cầu khu vực Bắc Bộ; Giải pháp giảm chi phí trong khoan nhằm tăng tính khả thi phát triển các mỏ nhỏ tại Vịnh Bắc Bộ…

Các đại biểu tham dự hội thảo đã thảo luận sôi nổi, đưa ra nhiều ý kiến xây dựng nhằm hoàn thiện báo cáo khoa học về bức tranh tổng thể tương lai công nghiệp khí tại khu vực phía Bắc. Trong đó, khẳng định khả năng khả thi khai thác, vận hành công nghiệp khí tại Thái Bình và các tỉnh phía Bắc, đề ra phương án khả thi thăm dò, thẩm lượng khí tại một số mỏ có tiềm năng tốt nhất trong khu vực.

can co co che ho tro khai thac mo nho mo can bien tai phia bac be song hong
Phó Vụ trưởng Vụ Dầu khí - Than (Bộ Công Thương) Trần Thanh Tùng phát biểu tại hội thảo.

Phát biểu tại hội thảo, Chủ tịch VPA Ngô Thường San cho rằng, nếu ngừng nỗ lực tìm kiếm, thăm dò và khai thác dầu khí tại khu vực Bể Sông Hồng sẽ khiến sản lượng khí công nghiệp suy giảm, không có nguồn thay thế, bổ sung. Từ đó dẫn tới nhiều hệ lụy đáng lo ngại khi bỏ lỡ cơ hội phát triển công nghiệp khí tại một thị trường đầy tiềm năng về công nghiệp như các tỉnh Bắc Bộ.

Nhưng để phát triển, khai thác các mỏ khí tại khu vực này là điều cực kỳ khó, đầy thách thức đối với PVN và các đối tác quốc tế. Bởi vậy, không có cách nào khác là cần sự hỗ trợ từ Chính phủ, Quốc hội, cần những cơ chế chính sách hỗ trợ cụ thể hơn nữa trong các hợp đồng dầu khí… mới có thể đưa công nghiệp khí phát triển, hiệu quả tại khu vực này.

can co co che ho tro khai thac mo nho mo can bien tai phia bac be song hong
Toàn cảnh Hội thảo Nguồn cung và nhu cầu tiêu thụ khí của khu vực đồng bằng Bắc Bộ tới năm 2035

Tổng kết hội thảo, Tổng giám đốc PVN Lê Mạnh Hùng đánh giá cao, hoan nghênh quyết định tổ chức hội thảo khoa học về vấn đề phát triển khai thác, chế biến khí tại các tỉnh phía Bắc. Hội thảo đã làm rõ một số vấn đề cơ bản mà PVN đang rất cần như xác định nguồn cung, tiềm năng dầu khí tại khu vực phía Bắc Bể Sông Hồng, xác định nhu cầu thị trường để từ đó PVN và PV GAS có thể điều chỉnh chiến lược phát triển công nghiệp khí.

Tổng giám đốc PVN Lê Mạnh Hùng nhấn mạnh, bên cạnh các thuận lợi cho thăm dò khai thác dầu khí tại khu vực này như vùng nước nông, gần bờ, khu vực này lại chỉ có tiềm năng khai thác các mỏ có quy mô nhỏ, vùng cận biên, mức độ ổn định sản lượng thấp nên chi phí khai thác, sản xuất sẽ cao. Bởi vậy không có giải pháp về chính sách, cơ chế đặc biệt sẽ rất khó đầu tư, chuyển đổi tình trạng kinh doanh khí trong khu vực. Đặc biệt là các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp sử dụng khí tự nhiên, phát triển thị trường khí công nghiệp tại miền Bắc. Từ thực tế nêu trên, PVN cùng các đơn vị thành viên, các nhà khoa học cần làm rõ, cụ thể, nghiên cứu tổng thể nhu cầu thị trường, chỉ ra từng phân khu, dự báo tăng trưởng kinh tế, công nghiệp miền Bắc… để từ đó đầu tư thăm dò khai thác. Cần sớm có chính sách ưu tiên hỗ trợ khai thác mỏ nhỏ, mỏ cận biên, PVN mới có thể triển khai có hiệu quả.

Thành Công

can co co che ho tro khai thac mo nho mo can bien tai phia bac be song hong PVN tổ chức Hội thảo Chiến lược phát triển PV GAS và ngành công nghiệp Khí
can co co che ho tro khai thac mo nho mo can bien tai phia bac be song hong Tổng giám đốc PVN Lê Mạnh Hùng kiểm tra tình hình Trung tâm phân phối khí Tiền Hải
can co co che ho tro khai thac mo nho mo can bien tai phia bac be song hong Thách thức và triển vọng thị trường gas Việt Nam
can co co che ho tro khai thac mo nho mo can bien tai phia bac be song hong PV GAS - Tiên phong trong ngành công nghiệp khí

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,800 ▲500K 81,800 ▲500K
AVPL/SJC HCM 79,800 ▲500K 81,800 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 79,800 ▲500K 81,800 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 67,350 ▲50K 67,850 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 67,250 ▲50K 67,750 ▲50K
AVPL/SJC Cần Thơ 79,800 ▲500K 81,800 ▲500K
Cập nhật: 19/03/2024 11:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 67.500 ▲200K 68.700 ▲200K
TPHCM - SJC 79.900 ▲500K 81.900 ▲500K
Hà Nội - PNJ 67.500 ▲200K 68.700 ▲200K
Hà Nội - SJC 79.900 ▲500K 81.900 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 67.500 ▲200K 68.700 ▲200K
Đà Nẵng - SJC 79.900 ▲500K 81.900 ▲500K
Miền Tây - PNJ 67.500 ▲200K 68.700 ▲200K
Miền Tây - SJC 79.900 ▲500K 81.900 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 67.500 ▲200K 68.700 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.900 ▲500K 81.900 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 67.500 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.900 ▲500K 81.900 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 67.500 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 67.400 ▲200K 68.200 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 49.900 ▲150K 51.300 ▲150K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 38.650 ▲120K 40.050 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.120 ▲80K 28.520 ▲80K
Cập nhật: 19/03/2024 11:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,725 ▲20K 6,880 ▲20K
Trang sức 99.9 6,715 ▲20K 6,870 ▲20K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,790 ▲20K 6,910 ▲20K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,790 ▲20K 6,910 ▲20K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,790 ▲20K 6,910 ▲20K
NL 99.99 6,720 ▲20K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,720 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 7,990 ▲35K 8,180 ▲40K
Miếng SJC Nghệ An 7,990 ▲35K 8,180 ▲40K
Miếng SJC Hà Nội 7,990 ▲35K 8,180 ▲40K
Cập nhật: 19/03/2024 11:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,900 ▲500K 81,900 ▲500K
SJC 5c 79,900 ▲500K 81,920 ▲500K
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,900 ▲500K 81,930 ▲500K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 67,500 ▲250K 68,700 ▲250K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 67,500 ▲250K 68,800 ▲250K
Nữ Trang 99.99% 67,400 ▲250K 68,200 ▲250K
Nữ Trang 99% 66,025 ▲248K 67,525 ▲248K
Nữ Trang 68% 44,531 ▲170K 46,531 ▲170K
Nữ Trang 41.7% 26,592 ▲104K 28,592 ▲104K
Cập nhật: 19/03/2024 11:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,786.10 15,945.55 16,457.81
CAD 17,795.56 17,975.31 18,552.78
CHF 27,133.26 27,407.34 28,287.82
CNY 3,347.28 3,381.09 3,490.24
DKK - 3,537.69 3,673.32
EUR 26,186.52 26,451.03 27,623.56
GBP 30,644.88 30,954.42 31,948.85
HKD 3,081.01 3,112.13 3,212.11
INR - 297.18 309.08
JPY 160.75 162.37 170.14
KRW 15.98 17.76 19.37
KWD - 80,217.05 83,427.61
MYR - 5,179.04 5,292.23
NOK - 2,273.41 2,370.03
RUB - 257.25 284.79
SAR - 6,573.17 6,836.25
SEK - 2,320.49 2,419.11
SGD 17,990.91 18,172.63 18,756.44
THB 606.92 674.35 700.21
USD 24,540.00 24,570.00 24,890.00
Cập nhật: 19/03/2024 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,900 16,000 16,450
CAD 17,996 18,096 18,646
CHF 27,368 27,473 28,273
CNY - 3,393 3,503
DKK - 3,554 3,684
EUR #26,407 26,442 27,702
GBP 31,052 31,102 32,062
HKD 3,085 3,100 3,235
JPY 161.7 161.7 169.65
KRW 16.68 17.48 20.28
LAK - 0.88 1.24
NOK - 2,277 2,357
NZD 14,742 14,792 15,309
SEK - 2,318 2,428
SGD 17,993 18,093 18,693
THB 633.35 677.69 701.35
USD #24,471 24,551 24,891
Cập nhật: 19/03/2024 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,550.00 24,560.00 24,880.00
EUR 26,323.00 26,429.00 27,594.00
GBP 30,788.00 30,974.00 31,925.00
HKD 3,099.00 3,111.00 3,212.00
CHF 27,288.00 27,398.00 28,260.00
JPY 161.63 162.28 169.90
AUD 15,895.00 15,959.00 16,446.00
SGD 18,115.00 18,188.00 18,730.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 17,917.00 17,989.00 18,522.00
NZD 14,768.00 15,259.00
KRW 17.70 19.32
Cập nhật: 19/03/2024 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24513 24563 24978
AUD 15945 15995 16401
CAD 18044 18094 18499
CHF 27617 27667 28086
CNY 0 3397.5 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26613 26663 27178
GBP 31230 31280 31746
HKD 0 3115 0
JPY 163.01 163.51 168.07
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0255 0
MYR 0 5337 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14783 0
PHP 0 370 0
SEK 0 2360 0
SGD 18284 18284 18649
THB 0 646.1 0
TWD 0 777 0
XAU 7990000 7990000 8130000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 19/03/2024 11:45