Cần có cơ chế hỗ trợ khai thác mỏ nhỏ, mỏ cận biên khu vực phía Bắc Bể Sông Hồng

16:52 | 12/10/2019

5,197 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ngày 11/10, tại TP Thái Bình, Hội Dầu khí Việt Nam (VPA) phối hợp với Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (PVN) tổ chức Hội thảo khoa học “Nguồn cung và nhu cầu tiêu thụ khí của khu vực đồng bằng Bắc Bộ tới năm 2035”.

Tham dự hội thảo có Phó Vụ trưởng Vụ Dầu khí – Than (Bộ Công Thương) Trần Thanh Tùng, Tổng giám đốc PVN Lê Mạnh Hùng, Thành viên HĐTV PVN Đinh Văn Sơn, Phó Tổng giám đốc PVN Nguyễn Quốc Thập cùng lãnh đạo các đơn vị thành viên, lãnh đạo các Ban/Văn phòng Tập đoàn.

Về phía Hội Dầu khí Việt Nam có Chủ tịch Ngô Thường San, Tổng thư ký VPA Nguyễn Huy Quý, Chủ tịch các Chi hội Hà Nội, Thái Bình…

can co co che ho tro khai thac mo nho mo can bien tai phia bac be song hong
Tổng giám đốc PVN Lê Mạnh Hùng phát biểu tại hội thảo.

Những năm qua, nhu cầu sử dụng khí đang ngày một lớn cho phát triển kinh tế và công nghiệp tại các tỉnh duyên hải miền Bắc. Sử dụng khí tự nhiên không chỉ giúp các doanh nghiệp trong lĩnh vực gốm sứ, giao thông vận tải… nâng cao chất lượng dịch vụ, sản phẩm mà còn giảm thiểu phát thải khí độc cũng như chất thải công nghiệp vào môi trưởng.

Trong vài thập niên qua, tiềm năng dầu khí tại khu vực bể Sông Hồng đã được nghiên cứu, tìm kiếm thăm dò và bắt đầu khai thác công nghiệp từ năm 2015 với hệ thống thu gom và sản xuất khí đồng hành do Tổng Công ty khí Việt Nam (PV GAS) đầu tư tại Tiền Hải – Thái Bình. Sau gần 5 năm vận hành, sản lượng của hệ thống này đã đạt khoảng 200 triệu mét khối khí/năm. Đặc trưng của các mỏ dầu khí tại khu vực này là những mỏ nhỏ, cận biên, trữ lượng và khả năng khai thác công nghiệp thấp. Để giải bài toán khai thác tiềm năng dầu khí tại khu vực phía Bắc Bể Sông Hồng sao cho hiệu quả là một vấn đề đầy phức tạp và thách thức đối với người dầu khí.

can co co che ho tro khai thac mo nho mo can bien tai phia bac be song hong
Chủ tịch VPA Ngô Thường San đề xuất cơ chế hỗ trợ khai thác mỏ nhỏ, mỏ cận biên tại phía Bắc Bể Sông Hồng.

Hội thảo đã lắng nghe một số báo cáo, tham luận, nghiên cứu khoa học giá trị của các chuyên gia như: Tiềm năng dầu khí và nghiên cứu khả năng phát triển khí khu vực phía Bắc Bể Sông Hồng; Quy hoạch khí và chiến lược phát triển công nghiệp khí Bắc Bộ; Hiện trạng khai thác, hạ tầng công nghiệp khí, cân đối cung cầu khu vực Bắc Bộ; Giải pháp giảm chi phí trong khoan nhằm tăng tính khả thi phát triển các mỏ nhỏ tại Vịnh Bắc Bộ…

Các đại biểu tham dự hội thảo đã thảo luận sôi nổi, đưa ra nhiều ý kiến xây dựng nhằm hoàn thiện báo cáo khoa học về bức tranh tổng thể tương lai công nghiệp khí tại khu vực phía Bắc. Trong đó, khẳng định khả năng khả thi khai thác, vận hành công nghiệp khí tại Thái Bình và các tỉnh phía Bắc, đề ra phương án khả thi thăm dò, thẩm lượng khí tại một số mỏ có tiềm năng tốt nhất trong khu vực.

can co co che ho tro khai thac mo nho mo can bien tai phia bac be song hong
Phó Vụ trưởng Vụ Dầu khí - Than (Bộ Công Thương) Trần Thanh Tùng phát biểu tại hội thảo.

Phát biểu tại hội thảo, Chủ tịch VPA Ngô Thường San cho rằng, nếu ngừng nỗ lực tìm kiếm, thăm dò và khai thác dầu khí tại khu vực Bể Sông Hồng sẽ khiến sản lượng khí công nghiệp suy giảm, không có nguồn thay thế, bổ sung. Từ đó dẫn tới nhiều hệ lụy đáng lo ngại khi bỏ lỡ cơ hội phát triển công nghiệp khí tại một thị trường đầy tiềm năng về công nghiệp như các tỉnh Bắc Bộ.

Nhưng để phát triển, khai thác các mỏ khí tại khu vực này là điều cực kỳ khó, đầy thách thức đối với PVN và các đối tác quốc tế. Bởi vậy, không có cách nào khác là cần sự hỗ trợ từ Chính phủ, Quốc hội, cần những cơ chế chính sách hỗ trợ cụ thể hơn nữa trong các hợp đồng dầu khí… mới có thể đưa công nghiệp khí phát triển, hiệu quả tại khu vực này.

can co co che ho tro khai thac mo nho mo can bien tai phia bac be song hong
Toàn cảnh Hội thảo Nguồn cung và nhu cầu tiêu thụ khí của khu vực đồng bằng Bắc Bộ tới năm 2035

Tổng kết hội thảo, Tổng giám đốc PVN Lê Mạnh Hùng đánh giá cao, hoan nghênh quyết định tổ chức hội thảo khoa học về vấn đề phát triển khai thác, chế biến khí tại các tỉnh phía Bắc. Hội thảo đã làm rõ một số vấn đề cơ bản mà PVN đang rất cần như xác định nguồn cung, tiềm năng dầu khí tại khu vực phía Bắc Bể Sông Hồng, xác định nhu cầu thị trường để từ đó PVN và PV GAS có thể điều chỉnh chiến lược phát triển công nghiệp khí.

Tổng giám đốc PVN Lê Mạnh Hùng nhấn mạnh, bên cạnh các thuận lợi cho thăm dò khai thác dầu khí tại khu vực này như vùng nước nông, gần bờ, khu vực này lại chỉ có tiềm năng khai thác các mỏ có quy mô nhỏ, vùng cận biên, mức độ ổn định sản lượng thấp nên chi phí khai thác, sản xuất sẽ cao. Bởi vậy không có giải pháp về chính sách, cơ chế đặc biệt sẽ rất khó đầu tư, chuyển đổi tình trạng kinh doanh khí trong khu vực. Đặc biệt là các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp sử dụng khí tự nhiên, phát triển thị trường khí công nghiệp tại miền Bắc. Từ thực tế nêu trên, PVN cùng các đơn vị thành viên, các nhà khoa học cần làm rõ, cụ thể, nghiên cứu tổng thể nhu cầu thị trường, chỉ ra từng phân khu, dự báo tăng trưởng kinh tế, công nghiệp miền Bắc… để từ đó đầu tư thăm dò khai thác. Cần sớm có chính sách ưu tiên hỗ trợ khai thác mỏ nhỏ, mỏ cận biên, PVN mới có thể triển khai có hiệu quả.

Thành Công

can co co che ho tro khai thac mo nho mo can bien tai phia bac be song hong PVN tổ chức Hội thảo Chiến lược phát triển PV GAS và ngành công nghiệp Khí
can co co che ho tro khai thac mo nho mo can bien tai phia bac be song hong Tổng giám đốc PVN Lê Mạnh Hùng kiểm tra tình hình Trung tâm phân phối khí Tiền Hải
can co co che ho tro khai thac mo nho mo can bien tai phia bac be song hong Thách thức và triển vọng thị trường gas Việt Nam
can co co che ho tro khai thac mo nho mo can bien tai phia bac be song hong PV GAS - Tiên phong trong ngành công nghiệp khí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 27/04/2024 02:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 27/04/2024 02:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 27/04/2024 02:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 27/04/2024 02:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 27/04/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,233 16,253 16,853
CAD 18,228 18,238 18,938
CHF 27,206 27,226 28,176
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,095 31,105 32,275
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 156.48 156.63 166.18
KRW 16.2 16.4 20.2
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,217 2,337
NZD 14,797 14,807 15,387
SEK - 2,241 2,376
SGD 18,043 18,053 18,853
THB 632.05 672.05 700.05
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 27/04/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 27/04/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 27/04/2024 02:00