PV GAS - Tiên phong trong ngành công nghiệp khí

07:00 | 20/09/2018

2,443 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Đón mừng tuổi 28 (20/9/1990 - 20/9/2018), Tổng Công ty Khí Việt Nam - CTCP (PV GAS) tự hào khi tiếp tục giữ vững vị thế là một điển hình của ngành công nghiệp khí Việt Nam, nỗ lực vượt qua khó khăn thử thách, duy trì năng lực phát triển vì cộng đồng xã hội.

Thành tựu đáng ghi nhận

Xứng đáng với sự tin tưởng của Chính phủ và Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (PVN), PV GAS đã thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ, tập trung vào mục tiêu: Xây dựng PV GAS thành doanh nghiệp hàng đầu về quy mô sản xuất, kinh doanh và sức cạnh tranh trong lĩnh vực khí, phát triển công nghiệp hóa dầu từ khí và sản phẩm khí, hoạt động cả ở trong và ngoài nước; cung cấp tối đa khí, sản phẩm khí cho các nhà máy điện, đạm, công nghiệp, góp phần bảo đảm an ninh năng lượng, an ninh lương thực quốc gia.

pv gas tien phong trong nganh cong nghiep khi
Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc gặp gỡ người lao động PV GAS

PV GAS tạo dựng cơ sở hạ tầng công nghiệp khí tương đối hoàn chỉnh với 4 hệ thống khí: Cửu Long, Nam Sôn Sơn, PM3 - Cà Mau và Hàm Rồng - Thái Bình, cùng hệ thống sản xuất, kinh doanh sản phẩm khí trên địa bàn cả nước bao gồm: Phân phối khí thấp áp, CNG, LPG (tổng công suất tồn chứa trên 100.000 tấn LPG, chiếm trên 60% công suất kho LPG cả nước) cho các khách hàng công nghiệp, khu đô thị, giao thông vận tải; hệ thống sản xuất và bọc ống dầu khí…

Năm 2018 chứng kiến một sự kiện quan trọng đối với nền công nghiệp khí: PV GAS đưa vào sử dụng an toàn, hiệu quả Nhà máy Xử lý khí Cà Mau - điểm nhấn của chuỗi hoạt động hoàn chỉnh Khí - Điện - Đạm Cà Mau.

Hiện giá trị tài sản của PV GAS ước đạt 68.000 tỉ đồng. Những công trình khí được vận hành không những sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên mà còn tạo động lực thúc đẩy sự phát triển các dự án khác trong khu vực và cả nước.

PV GAS liên tục hoàn thành vượt mức kế hoạch được giao về sản lượng, doanh thu, lợi nhuận, nộp ngân sách. Kể từ khi đưa dòng khí đầu tiên vào bờ vào tháng 4-1995 đến nay, PV GAS cung cấp cho thị trường hơn 129 tỉ m3 khí, 14,5 triệu tấn LPG và 1,8 triệu tấn condensate; doanh thu gần 700.000 tỉ đồng, lợi nhuận sau thuế 109.000 tỉ đồng, nộp ngân sách Nhà nước trên 67.000 tỉ đồng.

Không dừng lại với nguồn khí đầu vào là các mỏ trong nước, PV GAS còn nhập khẩu khí và các sản phẩm khí để đáp ứng nhu cầu trong nước, chủ động trước tương lai gần khi nguồn cung khí nội địa có xu thế giảm; phát triển mạnh một số dịch vụ như: Vận chuyển khí, tàng trữ, vận chuyển condensate, bảo dưỡng sửa chữa nhiều công trình khí, sản xuất ống thép và bọc ống cho hoạt động dầu khí...

Hiện nay, mỗi năm PV GAS cung cấp khí làm nguồn nguyên, nhiên liệu để sản xuất khoảng 30% sản lượng điện quốc gia và đáp ứng 70% nhu cầu đạm trên toàn quốc, cũng như cho rất nhiều nhà máy công nghiệp khác; chiếm khoảng 65% thị phần LPG trong nước phục vụ các ngành công nghiệp và dân dụng của cả nước. Hằng năm, PV GAS đóng góp khoảng 2% GDP cả nước.

Hoạt động theo mô hình công ty cổ phần, thu hút rộng rãi mọi nguồn vốn đầu tư, PV GAS được ghi nhận là một trong những “cánh chim đầu đàn” trong việc đầu tư đổi mới công nghệ, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ mới, bảo vệ môi trường sinh thái. PV GAS còn tích cực hưởng ứng, tham gia các chương trình an sinh xã hội trên khắp các địa bàn cả nước; đã tài trợ cho công tác an sinh xã hội trên 880 tỉ đồng.

Ngay trong tháng 9-2018, liên tiếp lần thứ 6, PV GAS được Forbes trao chứng nhận Top 50 công ty niêm yết tốt nhất Việt Nam, với vị trí thuộc hạng cao: Đứng thứ 2 về doanh thu và lợi nhuận sau thuế, nằm trong Top 3 công ty dẫn đầu về vốn hóa thị trường. Nikkei Asian Review - Tập đoàn truyền thông hàng đầu Nhật Bản - vừa công bố PV GAS tiếp tục là 1 trong 5 đại diện của Việt Nam có mặt trong danh sách 300 doanh nghiệp năng động nhất châu Á trong năm tài chính 2017. Tổng cục Thuế đã công bố PV GAS đứng vị trí thứ 3 trong 1.000 doanh nghiệp nộp thuế thu nhập doanh nghiệp lớn nhất của Việt Nam.

Đây là những thành tựu to lớn và đáng tự hào, ghi nhận PV GAS đã nỗ lực vì sự phát triển ngành công nghiệp khí tại Việt Nam, là kết quả của một quá trình phấn đấu, xây dựng bền bỉ của nhiều thế hệ lãnh đạo và CBCNV PV GAS.

Những giải pháp hữu hiệu

Năm 2018, trong bối cảnh khách quan không thuận lợi, PV GAS vẫn đạt được những kết quả đáng ghi nhận: Vận hành an toàn và liên tục hệ thống khí, không để bất kỳ sự cố từ hệ thống của PV GAS làm dừng/giảm cung cấp khí; cung cấp khí tối đa có thể cho các hộ tiêu thụ; hoàn thanh vượt mức hầu hết các chỉ tiêu kế hoạch 9 tháng đầu năm... Trong 9 tháng đầu năm, riêng công ty mẹ đã tiết kiệm, tiết giảm chi phí trên 100 tỉ đồng.

pv gas tien phong trong nganh cong nghiep khi
Người lao động PV GAS tích cực trong lao động sản xuất

Trong những tháng cuối năm 2018, PV GAS đề ra nhiệm vụ trọng tâm là chủ động phối hợp với các doanh nghiệp thực hiện tốt công tác vận hành, ấn định, điều độ khí để cấp tối đa khí và các sản phẩm khí cho các khách hàng với hiệu quả cao nhất; hoàn thành vượt mức kế hoạch các chỉ tiêu sản lượng khí; tăng cường công tác an ninh an toàn hệ thống khí; đẩy mạnh các chương trình phối hợp truyền thông, bảo đảm hoạt động an toàn, ổn định và liên tục hệ thống khí, đạt độ tin cậy cao; triển khai mạnh mẽ công tác bán lẻ LPG theo chiến lược được duyệt; đẩy mạnh thực hiện thực hành tiết kiệm, tiết giảm chi phí; chú trọng tái cấu trúc theo kế hoạch mà Tập đoàn chấp thuận giai đoạn 2016-2020 được triển khai đồng bộ...

Trong giai đoạn hiện nay, chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, nâng cao hiệu suất lao động trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. Đây là trách nhiệm của tất cả các cấp và cá nhân trong thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao, gắn với trách nhiệm của người đứng đầu, tạo chuyển biến tích cực trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.

Ban lãnh đạo PV GAS đã yêu cầu toàn thể các đơn vị rà soát, cập nhật, hoàn thiện các quy trình, quy định trong tất cả các hoạt động để hạn chế lãng phí phát sinh, nâng cao hiệu quả hoạt động; rà soát thường xuyên các đầu mục công việc về khối lượng và giá trị thực hiện; tạm hoãn thực hiện các công việc chưa cần thiết; rà soát, đàm phán lại các hợp đồng mua, sử dụng sản phẩm, dịch vụ bên ngoài để bảo đảm quyền lợi của PV GAS và đơn vị; xem xét, ký kết hợp đồng với nhà cung cấp mới, sử dụng những sản phẩm, dịch vụ thay thế có giá cả thấp hơn nhưng vẫn đảm bảo hiệu quả...

Bên cạnh đó, nhiều giải pháp hữu hiệu cũng được thực thi: Quản lý, kiểm soát chặt chẽ các khoản chi phí; chi theo đúng định mức, chế độ, chính sách, mục đích, đối tượng; sử dụng tối đa các nguồn lực sẵn có, chỉ thuê bên ngoài cung cấp sản phẩm, dịch vụ nếu đơn vị không tự thực hiện được; tích cực áp dụng hệ thống quản trị doanh nghiệp tiên tiến để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh...

Xứng đáng với vai trò tiên phong trong ngành công nghiệp khí, lá cờ đầu của ngành Dầu khí Việt Nam, PV GAS đang sẵn sàng đối mặt và nỗ lực vượt qua các thử thách, tràn đầy nhiệt huyết trẻ trung và đáng tin cậy như “tuổi 28” của mình!

Kể từ khi đưa dòng khí đầu tiên vào bờ vào tháng 4/1995, đến nay PV GAS cung cấp cho thị trường hơn 129 tỉ m3 khí, 14,5 triệu tấn LPG và 1,8 triệu tấn condensate; doanh thu gần 700.000 tỉ đồng, lợi nhuận sau thuế 109.000 tỉ đồng, nộp ngân sách Nhà nước trên 67.000 tỉ đồng.
pv gas tien phong trong nganh cong nghiep khi PV GAS tổ chức các hoạt động thể thao chào mừng 28 năm thành lập
pv gas tien phong trong nganh cong nghiep khi PV GAS tổ chức nhiều hoạt động thiết thực chào mừng tuổi 28

Mai Anh

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
AVPL/SJC HCM 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
AVPL/SJC ĐN 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,450 ▲300K 74,400 ▲300K
Nguyên liệu 999 - HN 73,350 ▲300K 74,300 ▲300K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
Cập nhật: 24/04/2024 21:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.500 ▲1500K 84.500 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 24/04/2024 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,320 ▲35K 7,525 ▲25K
Trang sức 99.9 7,310 ▲35K 7,515 ▲25K
NL 99.99 7,315 ▲35K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,295 ▲35K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,385 ▲35K 7,555 ▲25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,385 ▲35K 7,555 ▲25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,385 ▲35K 7,555 ▲25K
Miếng SJC Thái Bình 8,240 ▲140K 8,440 ▲130K
Miếng SJC Nghệ An 8,240 ▲140K 8,440 ▲130K
Miếng SJC Hà Nội 8,240 ▲140K 8,440 ▲130K
Cập nhật: 24/04/2024 21:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,500 ▲1500K 84,500 ▲1200K
SJC 5c 82,500 ▲1500K 84,520 ▲1200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,500 ▲1500K 84,530 ▲1200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 ▲200K 74,900 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 ▲200K 75,000 ▲200K
Nữ Trang 99.99% 72,900 ▲300K 74,100 ▲200K
Nữ Trang 99% 71,366 ▲198K 73,366 ▲198K
Nữ Trang 68% 48,043 ▲136K 50,543 ▲136K
Nữ Trang 41.7% 28,553 ▲84K 31,053 ▲84K
Cập nhật: 24/04/2024 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,099.42 16,262.04 16,783.75
CAD 18,096.99 18,279.79 18,866.22
CHF 27,081.15 27,354.69 28,232.26
CNY 3,433.36 3,468.04 3,579.84
DKK - 3,572.53 3,709.33
EUR 26,449.58 26,716.75 27,899.85
GBP 30,768.34 31,079.13 32,076.18
HKD 3,160.05 3,191.97 3,294.37
INR - 304.10 316.25
JPY 159.03 160.63 168.31
KRW 16.01 17.78 19.40
KWD - 82,264.83 85,553.65
MYR - 5,261.46 5,376.21
NOK - 2,279.06 2,375.82
RUB - 261.17 289.12
SAR - 6,753.41 7,023.40
SEK - 2,294.19 2,391.60
SGD 18,200.78 18,384.62 18,974.42
THB 606.76 674.18 700.00
USD 25,147.00 25,177.00 25,487.00
Cập nhật: 24/04/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,197 16,217 16,817
CAD 18,225 18,235 18,935
CHF 27,308 27,328 28,278
CNY - 3,437 3,577
DKK - 3,552 3,722
EUR #26,301 26,511 27,801
GBP 31,061 31,071 32,241
HKD 3,115 3,125 3,320
JPY 159.82 159.97 169.52
KRW 16.28 16.48 20.28
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,232 2,352
NZD 14,806 14,816 15,396
SEK - 2,260 2,395
SGD 18,108 18,118 18,918
THB 633.15 673.15 701.15
USD #25,135 25,135 25,487
Cập nhật: 24/04/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,187.00 25,487.00
EUR 26,723.00 26,830.00 28,048.00
GBP 31,041.00 31,228.00 3,224.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,304.00
CHF 27,391.00 27,501.00 28,375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16,226.00 16,291.00 16,803.00
SGD 18,366.00 18,440.00 19,000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18,295.00 18,368.00 18,925.00
NZD 14,879.00 15,393.00
KRW 17.79 19.46
Cập nhật: 24/04/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25195 25195 25487
AUD 16325 16375 16880
CAD 18364 18414 18869
CHF 27519 27569 28131
CNY 0 3469.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26892 26942 27645
GBP 31326 31376 32034
HKD 0 3140 0
JPY 161.93 162.43 166.97
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0346 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14885 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18459 18509 19066
THB 0 646 0
TWD 0 779 0
XAU 8230000 8230000 8400000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 24/04/2024 21:00