BSR công bố Báo cáo tài chính riêng và Báo cáo tài chính hợp nhất năm 2018 đã kiểm toán

22:27 | 24/03/2019

433 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ngày 22/3, Công ty cổ phần Lọc hóa dầu Bình Sơn (BSR) công bố Báo cáo tài chính riêng và Báo cáo tài chính hợp nhất năm 2018 đã được kiểm toán với nhiều chỉ tiêu đạt và vượt kế hoạch.  

Báo cáo tài chính riêng nêu rõ: Tài sản ngắn hạn thời điểm ngày 1/7/2018 là hơn 31.547 tỷ đồng; đến thời điểm ngày 31/12/2018 là hơn 23.913 tỷ đồng. Tiền và các khoản tương đương tiền từ hơn 11.861 tỷ đồng, duy trì về mức 5.740 tỷ đồng. Hàng tồn kho thời điểm giữa năm là 9.098 tỷ đồng; cuối năm nhỉnh hơn chút, mức 9.188 tỷ đồng. Về tài sản dài hạn, BSR có 29.037 tỷ đồng ở giữa năm và về mức 27.934 tỷ đồng cuối năm. Tổng tài sản giữa năm là hơn 60.585 tỷ đồng, cuối năm là 51.847 tỷ đồng. Đây là những hoạt động kinh doanh bình thường của một doanh nghiệp. Lượng tiền dịch chuyển và biến thiên theo nhịp sống sản xuất và kinh doanh. Đặc biệt, 2 chỉ tiêu tài chính khác của BSR có tín hiệu rất khả quan, đó là nợ phải trả giảm từ 29.637 tỷ đồng xuống còn 20.591 tỷ đồng và vốn chủ sở hữu tăng từ 30.947 tỷ đồng lên 31.255 tỷ đồng.

bsr cong bo bao cao tai chinh rieng va bao cao tai chinh hop nhat nam 2018 da kiem toan
Ngày 23/11/2018, BSR đã hoàn thành chỉ tiêu về sản lượng sản xuất - về đích trước 38 ngày so với kế hoạch. Ảnh PV.

Năm 2018, BSR sản xuất và xuất bán trên 7 triệu tấn sản phẩm, tổng doanh thu đạt trên 112 nghìn tỷ đồng, nộp ngân sách trên 11 nghìn tỷ đồng, lợi nhuận đạt 3,6 nghìn tỷ đồng. BSR trở thành một trong những đơn vị thuộc Tập đoàn Dầu khí Việt Nam có doanh thu và nộp ngân sách Nhà nước nhiều nhất.

Năm 2018 là năm đánh dấu nhiều sự kiện quan trọng, BSR là đơn vị đầu tiên của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam IPO thành công vào ngày 17/1/2018 tại Sàn giao dịch Chứng khoán TP HCM với hơn 242 triệu cổ phiếu tương đương 8% số cổ phần của BSR đã được bán hết cho các nhà đầu tư, thu về cho Nhà nước 5,42 nghìn tỷ đồng, cao hơn 53,5% so với dự kiến. Ngày 1/3/2018, cổ phiếu BSR được niêm yết trên sàn UPCOM và là tâm điểm của các nhà đầu tư. Ngày 21/6/2018, BSR đã tổ chức Đại hội đồng cổ đông lần đầu thành công và chính thức chuyển sang mô hình công ty cổ phần vào ngày 1/7/2018.

Tuy nhiên, sau khi chuyển đổi thành công sang mô hình công ty cổ phần, BSR gặp vô vàn khó khăn, thách thức và bất lợi như thị trường dầu thô thế giới biến động bất thường. Giá dầu thô (Dated Brent) giảm từ 86,16 USD/thùng tại ngày 4/10/2018 xuống còn 50,21 USD/thùng tại ngày 28/12/2018, tương đương với giảm gần 36 USD/thùng (giảm 42%) và làm cho giá sản phẩm giảm theo, như giá xăng Mogas 92 từ 91,81 USD/thùng xuống còn 53,78 USD/thùng, giảm 38,03 USD/thùng. Sự biến động của giá dầu thô đều gây bất lợi cho tất cả nhà máy lọc hóa dầu trên thế giới kể cả những đơn vị kinh doanh và phân phối xăng dầu. Với đặc thù về sản xuất, chế biến liên tục của nhà máy lọc dầu, BSR luôn phải duy trì một lượng dầu thô và cần thời gian chế biến để từ dầu thô cho ra sản phẩm xuất bán, điều này dẫn đến khi giá dầu thô và sản phẩm giảm thì giá vốn bị ảnh hưởng của tồn kho có giá cao hơn giá thị trường.

Để kịp thời ứng phó với sự biến đổi khó lường của thị trường dầu thô; được sự quan tâm, chỉ đạo sát sao của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam; sự nỗ lực, cố gắng không ngừng của tập thể người lao động, BSR đã chủ động áp dụng nhiều giải pháp mới linh hoạt như vận hành NMLD Dung Quất an toàn, ổn định ở 107% công suất thiết kế; thúc đẩy bán hàng; giảm hàng tồn kho dầu thô và sản phẩm đến mức tối ưu; triển khai các giải pháp năng lượng và công nghệ; tăng cường kiểm soát định mức tiêu hao, tối ưu hóa sản xuất, tiết kiệm chi phí; đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học, sáng kiến, cải tiến kỹ thuật,… Nhờ đó, BSR đã giảm thiểu được các tác động của thị trường, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ sản xuất kinh doanh năm 2018 với tất cả các chỉ tiêu đạt và vượt kế hoạch đề ra, trong đó chỉ tiêu về sản lượng đã về đích trước 38 ngày so với kế hoạch.

Dấu mốc năm sản xuất kinh doanh 2018 được in đậm và tiếp tục khả quan khi ngày 25/2/2019, BSR đã cán mốc 20 triệu giờ công an toàn không xảy ra tai nạn mất ngày công - một trong những kỷ lục ít nhà máy lọc dầu trên thế giới đạt được. BSR cũng đứng thứ 7 trong bảng xếp hạng các Doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam, đứng thứ 14/500 trong bảng xếp hạng các Doanh nghiệp có lợi nhuận tốt nhất Việt Nam.

Năm 2019 là năm thứ hai BSR hoạt động trong mô hình công ty cổ phần, trọng tâm sản xuất kinh doanh vẫn là: Vận hành NMLD Dung Quất đảm bảo an toàn, ổn định, hiệu quả ở 105 - 107% công suất thiết kế; tối ưu năng lực hiện có, nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển bền vững; chủ động thực hiện tái cơ cấu doanh nghiệp theo đề án được phê duyệt; đẩy mạnh triển khai Dự án nâng cấp mở rộng NMLD Dung Quất; đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học; công tác an sinh xã hội; chăm lo hơn nữa đời sống cho CBCNV; xây dựng văn hóa BSR…

P.V

bsr cong bo bao cao tai chinh rieng va bao cao tai chinh hop nhat nam 2018 da kiem toan "Xây dựng NMLD Dung Quất là quyết định đúng đắn của Quốc hội"
bsr cong bo bao cao tai chinh rieng va bao cao tai chinh hop nhat nam 2018 da kiem toan BSR tổ chức sự kiện đạt mốc 20 triệu giờ công an toàn
bsr cong bo bao cao tai chinh rieng va bao cao tai chinh hop nhat nam 2018 da kiem toan 2 tháng đầu năm, Lọc dầu Dung Quất đạt doanh thu 13.654 tỷ đồng

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 83,850 ▲200K
AVPL/SJC HCM 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
AVPL/SJC ĐN 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 76,100
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 76,000
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 83,850 ▲200K
Cập nhật: 20/04/2024 20:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 83.800
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 83.800
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 83.800
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.100 ▲100K 84.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 20/04/2024 20:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,475 ▲10K 7,680 ▲10K
Trang sức 99.9 7,465 ▲10K 7,670 ▲10K
NL 99.99 7,470 ▲10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,450 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Miếng SJC Nghệ An 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Miếng SJC Hà Nội 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Cập nhật: 20/04/2024 20:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▲200K 84,000 ▲200K
SJC 5c 82,000 ▲200K 84,020 ▲200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▲200K 84,030 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 76,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 76,800
Nữ Trang 99.99% 74,700 76,000
Nữ Trang 99% 73,248 75,248
Nữ Trang 68% 49,335 51,835
Nữ Trang 41.7% 29,345 31,845
Cập nhật: 20/04/2024 20:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 20/04/2024 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,001 16,021 16,621
CAD 18,177 18,187 18,887
CHF 27,419 27,439 28,389
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,542 3,712
EUR #26,237 26,447 27,737
GBP 30,905 30,915 32,085
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.25 160.4 169.95
KRW 16.3 16.5 20.3
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,228 2,348
NZD 14,723 14,733 15,313
SEK - 2,253 2,388
SGD 18,116 18,126 18,926
THB 637.47 677.47 705.47
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 20/04/2024 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 20/04/2024 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 20/04/2024 20:45