BSR công bố Báo cáo tài chính quý I/2019: Dấu hiệu khởi sắc

17:11 | 20/04/2019

386 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Công ty cổ phần Lọc hóa dầu Bình Sơn (BSR) vừa công bố Báo cáo tài chính quý I/2019 với nhiều dấu hiệu khởi sắc.

Trong quý I/2019, BSR vận hành Nhà máy Lọc dầu Dung Quất an toàn, ổn định, liên tục và hiệu quả ở 107% công suất thiết kế; sản xuất hơn 1,7 triệu tấn sản phẩm các loại; doanh thu thuần đạt 23.054 tỷ đồng; nộp ngân sách Nhà nước 2.443 tỷ đồng; lợi nhuận sau thuế đạt hơn 606 tỷ đồng.

Đây là kết quả sản xuất kinh doanh đáng khích lệ của Công ty trong bối cảnh diễn biến giá dầu thô thế giới khó lường suốt từ quý IV/2018 đến hết tháng 2/2019. Còn nhớ, trong quý IV/2018, tình hình kinh doanh của BSR còn khá “ảm đạm” khi lợi nhuận sau thuế của BSR lỗ 950 tỷ đồng. Nguyên nhân chính do thị trường dầu thô thế giới biến động bất thường, giá dầu thô (Dated Brent) giảm từ 86,16 USD/thùng tại ngày 04/10/2018 xuống còn 50,21 USD/thùng tại ngày 28/12/2018. Khoảng cách chênh lệch giữa giá các sản phẩm chính bán ra và giá dầu thô nguyên liệu đầu vào (crack spread) thấp, thậm chí có thời điểm giá nguyên liệu cao hơn giá bán sản phẩm cũng đã ảnh hưởng rất lớn đến kết quả SXKD của BSR trong quý I/2019

bsr cong bo bao cao tai chinh quy i2019 dau hieu khoi sac 533808

Trong quý I/2019, BSR luôn vận hành NMLD Dung Quất an toàn, ổn định ở 107% công suất thiết kế.

Từ cuối tháng 02/2019, thị trường dầu mỏ bắt đầu khởi sắc hơn, khoảng chênh giá giữa sản phẩm và dầu thô được mở rộng, BSR đã chủ động áp dụng nhiều giải pháp quyết liệt và kịp thời như vận hành NMLD Dung Quất an toàn, ổn định ở 107% công suất thiết kế; linh hoạt điều chỉnh mode sản xuất với cơ cấu sản phẩm hiệu quả theo thị trường; thúc đẩy bán hàng; triển khai các giải pháp tối ưu năng lượng và công nghệ; tăng cường kiểm soát định mức tiêu hao, tiết kiệm chi phí,… Nhờ đó, BSR đã giảm thiểu được các tác động của thị trường, cải thiện đáng kể lợi nhuận trong quý I/2019 so với quý trước đó.

Để hoàn thành nhiệm vụ SXKD của Công ty trong năm 2019, BSR đã đưa ra nhiều giải pháp đồng bộ như: Vận hành Nhà máy Lọc dầu Dung Quất an toàn, ổn định và duy trì ở 105% - 107% công suất thiết kế; tối ưu hoá cơ cấu sản phẩm theo sát diễn biến của thị trường để có hiệu quả cao nhất; tối ưu hóa chi phí vận hành (OPEX), áp dụng sáng kiến, cải tiến kỹ thuật; thúc đẩy bán hàng, tối ưu tồn kho dầu thô và sản phẩm; tiếp tục triển khai các giải pháp tối ưu hóa năng lượng; tăng cường kiểm soát định mức tiêu hao, tiết kiệm chi phí;… Ngoài ra, BSR cũng chủ động và quyết liệt thực hiện tái cơ cấu doanh nghiệp theo định hướng chỉ đạo của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, đẩy mạnh triển khai dự án nâng cấp mở rộng NMLD Dung Quất theo đúng kế hoạch đề ra.

bsr cong bo bao cao tai chinh quy i2019 dau hieu khoi sac 533808Công ty Dầu quốc gia của UAE muốn cung cấp dầu thô cho NMLD Dung Quất
bsr cong bo bao cao tai chinh quy i2019 dau hieu khoi sac 533808Ngày 30/5/2019 sẽ bàn giao toàn bộ mặt bằng cho dự án NCMR NMLD Dung Quất

P.V

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC HCM 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 69,350 ▲500K 69,900 ▲450K
Nguyên liệu 999 - HN 68,250 ▼500K 69,800 ▲450K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Cập nhật: 29/03/2024 14:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
TPHCM - SJC 79.000 ▼100K 81.000 ▼100K
Hà Nội - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Hà Nội - SJC 79.000 ▼100K 81.000 ▼100K
Đà Nẵng - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 79.000 ▼100K 81.000 ▼100K
Miền Tây - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.000 ▼100K 81.000 ▼100K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.000 ▼100K 81.000 ▼100K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 69.200 ▲800K 70.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 51.250 ▲600K 52.650 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.700 ▲470K 41.100 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.870 ▲330K 29.270 ▲330K
Cập nhật: 29/03/2024 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,905 ▲70K 7,060 ▲70K
Trang sức 99.9 6,895 ▲70K 7,050 ▲70K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,970 ▲70K 7,090 ▲70K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,970 ▲70K 7,090 ▲70K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,970 ▲70K 7,090 ▲70K
NL 99.99 6,900 ▲70K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,900 ▲70K
Miếng SJC Thái Bình 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Nghệ An 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Hà Nội 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Cập nhật: 29/03/2024 14:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 69,200 ▲700K 70,450 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 69,200 ▲700K 70,550 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 69,100 ▲700K 69,950 ▲700K
Nữ Trang 99% 67,757 ▲693K 69,257 ▲693K
Nữ Trang 68% 45,721 ▲476K 47,721 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 27,322 ▲292K 29,322 ▲292K
Cập nhật: 29/03/2024 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,744.51 15,903.54 16,414.36
CAD 17,859.08 18,039.48 18,618.89
CHF 26,797.53 27,068.21 27,937.63
CNY 3,362.04 3,396.00 3,505.60
DKK - 3,518.32 3,653.18
EUR 26,047.45 26,310.56 27,476.69
GBP 30,507.55 30,815.71 31,805.49
HKD 3,090.38 3,121.59 3,221.86
INR - 296.93 308.81
JPY 159.05 160.66 168.34
KRW 15.91 17.67 19.28
KWD - 80,430.82 83,649.45
MYR - 5,194.61 5,308.11
NOK - 2,235.93 2,330.95
RUB - 255.73 283.10
SAR - 6,596.77 6,860.75
SEK - 2,269.46 2,365.91
SGD 17,917.31 18,098.29 18,679.60
THB 600.95 667.72 693.31
USD 24,610.00 24,640.00 24,980.00
Cập nhật: 29/03/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,897 15,997 16,447
CAD 18,054 18,154 18,704
CHF 27,048 27,153 27,953
CNY - 3,395 3,505
DKK - 3,535 3,665
EUR #26,271 26,306 27,566
GBP 30,930 30,980 31,940
HKD 3,096 3,111 3,246
JPY 160.5 160.5 168.45
KRW 16.62 17.42 20.22
LAK - 0.88 1.24
NOK - 2,242 2,322
NZD 14,562 14,612 15,129
SEK - 2,266 2,376
SGD 17,936 18,036 18,636
THB 627.46 671.8 695.46
USD #24,568 24,648 24,988
Cập nhật: 29/03/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,620.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,213.00 26,318.00 27,483.00
GBP 30,653.00 30,838.00 31,788.00
HKD 3,106.00 3,118.00 3,219.00
CHF 26,966.00 27,074.00 27,917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15,849.00 15,913.00 16,399.00
SGD 18,033.00 18,105.00 18,641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,979.00 18,051.00 18,585.00
NZD 14,568.00 15,057.00
KRW 17.62 19.22
Cập nhật: 29/03/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24605 24655 24995
AUD 15938 15988 16401
CAD 18097 18147 18551
CHF 27276 27326 27738
CNY 0 3398.7 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26475 26525 27030
GBP 31101 31151 31619
HKD 0 3115 0
JPY 161.85 162.35 166.86
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0254 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14606 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18228 18228 18589
THB 0 640 0
TWD 0 777 0
XAU 7890000 7890000 8050000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 14:00