Bốc quẻ cho VN-Index: Quán tính tăng điểm nhưng nhiều ngưỡng cản

09:28 | 01/02/2023

36 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Giới phân tích cho rằng VN-Index có thể vẫn tăng điểm theo quán tính, tuy nhiên phía trước là một loạt các ngưỡng cản kỹ thuật.

Thị trường chứng khoán có thể chịu tác động bởi cuộc họp Fed

Công ty Chứng khoán BIDV (BSC)

Thị trường duy trì xu hướng giảm trong cả phiên sáng trước khi đột ngột quay đầu tăng mạnh trong phiên chiều. Kết phiên, VN-Index đóng cửa tại mốc 1,111.18 điểm, tăng gần 9 điểm so với phiên trước. Độ rộng thị trường nghiêng về phía tích cực với 12/19 ngành tăng điểm, trong đó những ngành tăng tốt phải kể đến dịch vụ tài chính, ngân hàng, du lịch và giải trí…

Bốc quẻ cho VN-Index: Quán tính tăng điểm nhưng nhiều ngưỡng cản - 1
Đồ thị kỹ thuật của VN-Index (Ảnh chụp màn hình).

Về giao dịch của khối ngoại, khối này bán ròng trên sàn HoSE và mua ròng trên sàn HNX. Trong những phiên tới, thị trường có thể sẽ hồi phục trở lại và test vùng kháng cự 1.120-1.125 điểm. Một thông tin đáng chú ý khác là cuộc họp của Fed diễn ra trong hai ngày 31/1-1/2. Thị trường chứng khoán toàn cầu nói chung và thị trường chứng khoán Việt Nam nói riêng có thể sẽ phản ứng với quyết định tăng lãi suất của Fed.

Kỳ vọng thị trường hướng tới 1.135-1.165 điểm

Công ty Chứng khoán Bảo Việt (BVSC)

VN-Index kiểm định thành công vùng hỗ trợ 1.085-1.100 điểm. Chỉ số sẽ cần duy trì và tạo nền giá tích lũy trên vùng điểm này trước khi hướng đến vùng kháng cự 1.135-1.165 điểm. Với diễn biến tích cực của thị trường phiên hôm qua, kỳ vọng thị trường sẽ tiếp tục hướng đến thử thách vùng kháng cự 1.135-1.165 điểm.

Do đó, nhà đầu tư có thể xem xét cover lại các vị thế đã bán hoặc mở các vị thế mua trading với tỷ trọng vừa phải khi thị trường điều chỉnh trong những phiên tới, đặc biệt là khi VN-Index kiểm định lại vùng 1.085-1.100 điểm.

Chờ VN-Index kiểm tra lại vùng hỗ trợ 1.080-1.100 điểm

Công ty Chứng khoán Vietcombank (VCBS)

Dưới góc nhìn kỹ thuật, với việc lực cầu xuất hiện vào cuối phiên đã giúp VN-Index đảo chiều tạo nến dạng hammer. Hai chỉ báo quan trọng là RSI và MACD tại khung đồ thị ngày cũng đang cho tín hiệu tiêu cực. Kèm theo đó, chỉ báo DI- đang có xu hướng dốc lên mạnh thể hiện áp lực bán vẫn còn có thể bất ngờ xảy ra.

Trong trường hợp VN-Index giảm dưới vùng điểm 1.080 điểm, thì khả năng cao chỉ số chung sẽ diễn biến sideway với biên động rộng từ 990-1.100 điểm, theo lý thuyết Wyckoff. Bên cạnh đó, việc RSI vẫn đang ở mức cao và có xác suất tạo phân kỳ âm cho tín hiệu giảm điểm cũng cần được tính đến.

Nếu thị trường rung lắc và kiểm tra thành công vùng hỗ trợ 1.080-1.100 điểm thì vẫn sẽ tiếp nối nhịp tăng, hướng lên khu vực 1.150 điểm và các nhà đầu tư có thể cân nhắc giải ngân với những mã cổ phiếu thuộc các nhóm ngành như vật liệu xây dựng, chứng khoán, ngân hàng với tỷ trọng hợp lý từ 10 -15% tài khoản.

VN-Index có khả năng sẽ tiếp tục tiến lên chinh phục mốc 1.140 điểm

Công ty Chứng khoán Rồng Việt (VDSC)

Sau phiên điều chỉnh đầu tiên kể từ khi VN-Index bứt ra khỏi vùng giằng co dưới 1.075 điểm, xung lực tăng của thị trường vẫn duy trì mạnh mẽ. Nhờ vậy, thị trường đã quay đầu tăng trở lại từ vùng hỗ trợ 1.088-1.092 điểm của VN-Index, tương ứng với vùng 1.100 điểm của VN30-Index.

Với diễn biến này, thị trường có khả năng sẽ tiếp tục tiến lên chinh phục mốc 1.140 điểm trong phiên kế tiếp. Do vậy, nhà đầu tư có thể chủ động mua tích lũy giá tốt tại các cổ phiếu đã có nền tích lũy tích cực. Tuy nhiên, vẫn nên hạn chế mua mới đối với những cổ phiếu đã tăng quá nóng khi VN-Index tăng trở lại vùng đỉnh 1.040 điểm do áp lực chốt lời có thể tiếp tục gây sức ép tại vùng đỉnh cũ.

VN-Index đang đứng trước cơ hội tiếp tục quán tính tăng điểm

Công ty Chứng khoán KB Việt Nam (KBSV)

VN-Index trải qua một nhịp giảm sâu trong phiên trước khi bật tăng trở lại về cuối phiên. Lực cầu bắt đáy gia tăng quanh ngưỡng hỗ trợ sâu 1.08x đã giúp chỉ số sớm hồi phục trở lại sau một nhịp điều chỉnh giằng co. Trong kịch bản tích cực, VN-Index đang đứng trước cơ hội tiếp tục quán tính tăng điểm trong phiên tiếp theo và thử thách lại ngưỡng cản gần quanh 1.120 điểm (+-5). Nhà đầu tư được khuyến nghị có thể gia tăng một phần tỷ trọng trading quanh ngưỡng hỗ trợ nhưng khống chế tỷ trọng ở mức an toàn, tương ứng với mức độ chấp nhận rủi ro.

Lưu ý: Khuyến cáo từ các công ty chứng khoán trên đây chỉ mang tính chất tham khảo đối với nhà đầu tư. Các công ty chứng khoán cũng đã tuyên bố miễn trách nhiệm với các nhận định trên.

Theo Dân trí

Đầu tư chứng khoán: Đầu tư chứng khoán: "Nói không với dò đáy, đoán đỉnh"
Nhận định chứng khoán ngày 31/1/2023: VN-Index tiếp tục điều chỉnhNhận định chứng khoán ngày 31/1/2023: VN-Index tiếp tục điều chỉnh
Đầu tư chứng khoán năm 2023: Nhóm ngành nào Đầu tư chứng khoán năm 2023: Nhóm ngành nào "sáng" nhất?

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 27/04/2024 02:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 27/04/2024 02:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 27/04/2024 02:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 27/04/2024 02:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 27/04/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,233 16,253 16,853
CAD 18,228 18,238 18,938
CHF 27,206 27,226 28,176
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,095 31,105 32,275
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 156.48 156.63 166.18
KRW 16.2 16.4 20.2
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,217 2,337
NZD 14,797 14,807 15,387
SEK - 2,241 2,376
SGD 18,043 18,053 18,853
THB 632.05 672.05 700.05
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 27/04/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 27/04/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 27/04/2024 02:00