Bốc quẻ cho VN-Index: Quán tính tăng điểm nhưng nhiều ngưỡng cản

09:28 | 01/02/2023

|
Giới phân tích cho rằng VN-Index có thể vẫn tăng điểm theo quán tính, tuy nhiên phía trước là một loạt các ngưỡng cản kỹ thuật.

Thị trường chứng khoán có thể chịu tác động bởi cuộc họp Fed

Công ty Chứng khoán BIDV (BSC)

Thị trường duy trì xu hướng giảm trong cả phiên sáng trước khi đột ngột quay đầu tăng mạnh trong phiên chiều. Kết phiên, VN-Index đóng cửa tại mốc 1,111.18 điểm, tăng gần 9 điểm so với phiên trước. Độ rộng thị trường nghiêng về phía tích cực với 12/19 ngành tăng điểm, trong đó những ngành tăng tốt phải kể đến dịch vụ tài chính, ngân hàng, du lịch và giải trí…

Bốc quẻ cho VN-Index: Quán tính tăng điểm nhưng nhiều ngưỡng cản - 1
Đồ thị kỹ thuật của VN-Index (Ảnh chụp màn hình).

Về giao dịch của khối ngoại, khối này bán ròng trên sàn HoSE và mua ròng trên sàn HNX. Trong những phiên tới, thị trường có thể sẽ hồi phục trở lại và test vùng kháng cự 1.120-1.125 điểm. Một thông tin đáng chú ý khác là cuộc họp của Fed diễn ra trong hai ngày 31/1-1/2. Thị trường chứng khoán toàn cầu nói chung và thị trường chứng khoán Việt Nam nói riêng có thể sẽ phản ứng với quyết định tăng lãi suất của Fed.

Kỳ vọng thị trường hướng tới 1.135-1.165 điểm

Công ty Chứng khoán Bảo Việt (BVSC)

VN-Index kiểm định thành công vùng hỗ trợ 1.085-1.100 điểm. Chỉ số sẽ cần duy trì và tạo nền giá tích lũy trên vùng điểm này trước khi hướng đến vùng kháng cự 1.135-1.165 điểm. Với diễn biến tích cực của thị trường phiên hôm qua, kỳ vọng thị trường sẽ tiếp tục hướng đến thử thách vùng kháng cự 1.135-1.165 điểm.

Do đó, nhà đầu tư có thể xem xét cover lại các vị thế đã bán hoặc mở các vị thế mua trading với tỷ trọng vừa phải khi thị trường điều chỉnh trong những phiên tới, đặc biệt là khi VN-Index kiểm định lại vùng 1.085-1.100 điểm.

Chờ VN-Index kiểm tra lại vùng hỗ trợ 1.080-1.100 điểm

Công ty Chứng khoán Vietcombank (VCBS)

Dưới góc nhìn kỹ thuật, với việc lực cầu xuất hiện vào cuối phiên đã giúp VN-Index đảo chiều tạo nến dạng hammer. Hai chỉ báo quan trọng là RSI và MACD tại khung đồ thị ngày cũng đang cho tín hiệu tiêu cực. Kèm theo đó, chỉ báo DI- đang có xu hướng dốc lên mạnh thể hiện áp lực bán vẫn còn có thể bất ngờ xảy ra.

Trong trường hợp VN-Index giảm dưới vùng điểm 1.080 điểm, thì khả năng cao chỉ số chung sẽ diễn biến sideway với biên động rộng từ 990-1.100 điểm, theo lý thuyết Wyckoff. Bên cạnh đó, việc RSI vẫn đang ở mức cao và có xác suất tạo phân kỳ âm cho tín hiệu giảm điểm cũng cần được tính đến.

Nếu thị trường rung lắc và kiểm tra thành công vùng hỗ trợ 1.080-1.100 điểm thì vẫn sẽ tiếp nối nhịp tăng, hướng lên khu vực 1.150 điểm và các nhà đầu tư có thể cân nhắc giải ngân với những mã cổ phiếu thuộc các nhóm ngành như vật liệu xây dựng, chứng khoán, ngân hàng với tỷ trọng hợp lý từ 10 -15% tài khoản.

VN-Index có khả năng sẽ tiếp tục tiến lên chinh phục mốc 1.140 điểm

Công ty Chứng khoán Rồng Việt (VDSC)

Sau phiên điều chỉnh đầu tiên kể từ khi VN-Index bứt ra khỏi vùng giằng co dưới 1.075 điểm, xung lực tăng của thị trường vẫn duy trì mạnh mẽ. Nhờ vậy, thị trường đã quay đầu tăng trở lại từ vùng hỗ trợ 1.088-1.092 điểm của VN-Index, tương ứng với vùng 1.100 điểm của VN30-Index.

Với diễn biến này, thị trường có khả năng sẽ tiếp tục tiến lên chinh phục mốc 1.140 điểm trong phiên kế tiếp. Do vậy, nhà đầu tư có thể chủ động mua tích lũy giá tốt tại các cổ phiếu đã có nền tích lũy tích cực. Tuy nhiên, vẫn nên hạn chế mua mới đối với những cổ phiếu đã tăng quá nóng khi VN-Index tăng trở lại vùng đỉnh 1.040 điểm do áp lực chốt lời có thể tiếp tục gây sức ép tại vùng đỉnh cũ.

VN-Index đang đứng trước cơ hội tiếp tục quán tính tăng điểm

Công ty Chứng khoán KB Việt Nam (KBSV)

VN-Index trải qua một nhịp giảm sâu trong phiên trước khi bật tăng trở lại về cuối phiên. Lực cầu bắt đáy gia tăng quanh ngưỡng hỗ trợ sâu 1.08x đã giúp chỉ số sớm hồi phục trở lại sau một nhịp điều chỉnh giằng co. Trong kịch bản tích cực, VN-Index đang đứng trước cơ hội tiếp tục quán tính tăng điểm trong phiên tiếp theo và thử thách lại ngưỡng cản gần quanh 1.120 điểm (+-5). Nhà đầu tư được khuyến nghị có thể gia tăng một phần tỷ trọng trading quanh ngưỡng hỗ trợ nhưng khống chế tỷ trọng ở mức an toàn, tương ứng với mức độ chấp nhận rủi ro.

Lưu ý: Khuyến cáo từ các công ty chứng khoán trên đây chỉ mang tính chất tham khảo đối với nhà đầu tư. Các công ty chứng khoán cũng đã tuyên bố miễn trách nhiệm với các nhận định trên.

Theo Dân trí

Đầu tư chứng khoán: Đầu tư chứng khoán: "Nói không với dò đáy, đoán đỉnh"
Nhận định chứng khoán ngày 31/1/2023: VN-Index tiếp tục điều chỉnhNhận định chứng khoán ngày 31/1/2023: VN-Index tiếp tục điều chỉnh
Đầu tư chứng khoán năm 2023: Nhóm ngành nào Đầu tư chứng khoán năm 2023: Nhóm ngành nào "sáng" nhất?

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • novaland-16-8
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 66,750 ▲300K 67,450 ▲300K
AVPL/SJC HCM 66,750 ▲250K 67,350 ▲250K
AVPL/SJC ĐN 66,750 ▲300K 67,450 ▲300K
Nguyên liệu 9999 - HN 54,850 ▲600K 55,050 ▲500K
Nguyên liệu 999 - HN 54,800 ▲600K 55,000 ▲500K
AVPL/SJC Cần Thơ 66,750 ▲300K 67,450 ▲300K
Cập nhật: 23/03/2023 14:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 54.850 ▲350K 55.950 ▲350K
TPHCM - SJC 66.700 ▲200K 67.350 ▲200K
TPHCM - Hà Nội PNJ 54.850 ▲350K
Hà Nội - 66.700 67.350 ▲200K 23/03/2023 11:28:04 ▲1K
Hà Nội - Đà Nẵng PNJ 54.850 ▲350K
Đà Nẵng - 66.700 67.350 ▲200K 23/03/2023 11:28:04 ▲1K
Đà Nẵng - Miền Tây PNJ 54.850 ▲350K
Cần Thơ - 66.800 67.400 ▲250K 23/03/2023 11:30:58 ▲1K
Cần Thơ - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 54.850 ▲350K
Giá vàng nữ trang - 54.700 55.500 ▲400K 23/03/2023 11:28:04 ▲1K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 40.380 ▲300K 41.780 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 31.220 ▲240K 32.620 ▲240K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 21.840 ▲170K 23.240 ▲170K
Cập nhật: 23/03/2023 14:45
AJC Mua vào Bán ra
Đồng vàng 99.99 5,490 ▲50K 5,590 ▲50K
Vàng TT, 3A, NT Nghệ An 5,475 ▲50K 5,575 ▲50K
Vàng trang sức 99.99 5,425 ▲50K 5,550 ▲50K
Vàng trang sức 99.9 5,415 ▲50K 5,540 ▲50K
Vàng NL 99.99 5,430 ▲50K
Vàng miếng SJC Thái Bình 6,660 ▲30K 6,740 ▲30K
Vàng miếng SJC Nghệ An 6,630 ▲20K 6,730 ▲20K
Vàng miếng SJC Hà Nội 6,675 ▲25K 6,740 ▲25K
Vàng NT, TT, 3A Hà Nội 5,490 ▲50K 5,590 ▲50K
Vàng NT, TT Thái Bình 5,480 ▲60K 5,580 ▲60K
Cập nhật: 23/03/2023 14:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L 66,700 ▲250K 67,400 ▲250K
SJC 5c 66,700 ▲250K 67,420 ▲250K
SJC 2c, 1C, 5 phân 66,700 ▲250K 67,430 ▲250K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 54,900 ▲400K 55,900 ▲400K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.5 chỉ 54,900 ▲400K 56,000 ▲400K
Nữ Trang 99.99% 54,750 ▲450K 55,500 ▲400K
Nữ Trang 99% 53,650 ▲396K 54,950 ▲396K
Nữ Trang 68% 35,894 ▲272K 37,894 ▲272K
Nữ Trang 41.7% 21,296 ▲167K 23,296 ▲167K
Cập nhật: 23/03/2023 14:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,429.97 15,585.82 16,087.88
CAD 16,750.79 16,919.99 17,465.02
CHF 25,045.58 25,298.56 26,113.49
CNY 3,374.05 3,408.13 3,518.44
DKK - 3,384.02 3,514.06
EUR 25,009.87 25,262.50 26,410.24
GBP 28,229.12 28,514.26 29,432.78
HKD 2,917.89 2,947.37 3,042.31
INR - 285.28 296.73
JPY 174.87 176.63 185.12
KRW 15.89 17.65 19.36
KWD - 76,654.02 79,728.68
MYR - 5,265.58 5,381.10
NOK - 2,221.39 2,316.00
RUB - 290.75 321.91
SAR - 6,238.85 6,489.10
SEK - 2,251.13 2,347.00
SGD 17,277.76 17,452.29 18,014.46
THB 608.75 676.39 702.38
USD 23,300.00 23,330.00 23,670.00
Cập nhật: 23/03/2023 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,580 15,680 16,230
CAD 16,928 17,028 17,578
CHF 25,219 25,324 26,124
CNY - 3,404 3,514
DKK - 3,394 3,524
EUR #25,242 25,267 26,377
GBP 28,567 28,617 29,577
HKD 2,919 2,934 3,069
JPY 176.27 176.27 184.22
KRW 16.55 17.35 20.15
LAK - 0.7 1.65
NOK - 2,226 2,306
NZD 14,506 14,556 15,073
SEK - 2,246 2,356
SGD 17,271 17,371 17,971
THB 635.76 680.1 703.76
USD #23,307 23,327 23,667
Cập nhật: 23/03/2023 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 23,370 23,370 23,670
USD(1-2-5) 23,150 - -
USD(10-20) 23,323 - -
GBP 28,368 28,540 29,622
HKD 2,933 2,954 3,040
CHF 25,151 25,302 26,109
JPY 175.69 176.75 185.08
THB 652.96 659.56 720.37
AUD 15,506 15,600 16,084
CAD 16,845 16,946 17,477
SGD 17,387 17,492 18,000
SEK - 2,261 2,337
LAK - 1.06 1.48
DKK - 3,394 3,507
NOK - 2,228 2,304
CNY - 3,392 3,505
RUB - 276 355
NZD 14,517 14,605 14,958
KRW 16.45 - 19.28
EUR 25,209 25,278 26,419
TWD 701.29 - 796.84
MYR 4,978.47 - 5,470.68
Cập nhật: 23/03/2023 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 23,330.00 23,360.00 23,690.00
EUR 25,158.00 25,179.00 26,261.00
GBP 28,380.00 28,551.00 29,297.00
HKD 2,938.00 2,950.00 3,048.00
CHF 25,202.00 25,303.00 25,073.00
JPY 176.85 177.56 184.56
AUD 15,435.00 15,497.00 16,112.00
SGD 17,423.00 17,493.00 17,948.00
THB 666.00 669.00 710.00
CAD 16,883.00 16,951.00 17,385.00
NZD 0.00 14,439.00 14,969.00
KRW 0.00 17.41 20.07
Cập nhật: 23/03/2023 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 23.360 23.635
CAD 17.041 17.400
GBP 28.818 29.184
CHF 25.519 25.886
JPY 178,29 182,84
AUD 15.684 16.042
EUR 25.500 25.915
Cập nhật: 23/03/2023 14:45