Bộ trưởng Tô Lâm nói về vụ "anh thợ điện đổi 100 USD bị phạt 90 triệu đồng"

18:54 | 30/10/2018

576 lượt xem
|
Tại phiên trả lời chất vấn Quốc hội chiều 30/10, Bộ trưởng Công an Tô Lâm đã nói về vụ đổi 100 USD bị phạt 90 triệu đồng.
Bộ trưởng Tô Lâm nói về vụ
Bộ trưởng Công an Tô Lâm.

Bộ trưởng Tô Lâm cho biết, ngày 30/1 công an thành phố Cần Thơ bắt quả tang ông Lê Hồng Lực - Giám đốc Công ty TNHH Sản xuất thương mại Thảo Lực, với hành vi thu mua 100 USD của ông Nguyễn Cà Rê không có giấy phép của cơ quan có thẩm quyền.

Theo Bộ trưởng, căn cứ những điều trên, công an thành phố tiến hành khám xét nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính tại địa chỉ quê nhà ông Lực. Qua khám xét, tạm giữ hơn 1.000 sản phẩm kim loại màu vàng, màu trắng, đá hột, sổ sách kinh doanh và một số tang vật khác. Ông Lực là chủ nhà không trình được giấy tờ chứng minh nguồn gốc xuất xứ hàng hoá, không có giấy phép mua bán ngoại tệ.

"Công an thành phố Cần Thơ có đủ căn cứ chứng minh vi phạm hành chính và UBND TP Cần Thơ đã quyết định xử phạt ông Lực. Căn cứ Nghị định 185 quy định về xử phạt vi phạm hành chính trên hoạt động thương mại buôn bán hàng giả, hàng cấm, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, xử phạt ông Lực. Hiện công ty và ông Lực đã thi hành xong quyết định xử phạt hành chính, không có khiếu nại, khởi kiện gì", Bộ trưởng thông tin.

Sau phần trả lời của Bộ trưởng Tô Lâm, Chủ tịch Quốc hội Nguyễn Thị Kim Ngân nhận xét, đây là vụ việc gây bức xúc dư luận.

"Dù có quy định xử phạt, nhưng đây là người dân đi đổi chứ không phải cửa hàng kinh doanh ngoại tệ. Việc khám xét nhà cũng phải đúng quy định, đúng thời gian. Dù người dân có vi phạm nhưng Ngân hàng Nhà nước cũng cần xem xét, sửa lại quy định xử phạt hành chính cho hợp lý", bà Ngân nói.

Chủ tịch Quốc hội cũng cho rằng, phạt hành chính mà 6 - 9 tháng sau mới ra quyết định. Do đó, Bộ Công an, Ngân hàng Nhà nước phải chỉ đạo, thực hiện đúng pháp luật nhưng cái gì chưa đúng, chưa hợp lý thì phải sửa cho dân nhờ.

Trước đó, đề cập tới sự việc này tại phiên thảo luận ngày 27/9, Đại biểu Nguyễn Văn Chiến (Hà Nội) thẳng thắn cho rằng, vụ việc đổi 100 USD mà bị xử phạt 90 triệu đồng là "điển hình của sự thiếu trong quy định, yếu trong áp dụng, chưa nghiêm minh trong quản lý Nhà nước, làm dư luận không đồng tình".

"Chúng ta đã giúp người dân nhận diện nơi nào được đổi, nơi nào không được đổi chưa? Sự tồn tại của các điểm đổi ngoại tệ bất hợp pháp còn rất nhiều. Điều đó trước hết là trách nhiệm của cơ quan quản lý Nhà nước", ông nói.

Ông Chiến cũng cho rằng, mức phạt cũng cần phải xem xét lại, vì đổi 10 USD, 100 USD hay 1.000 USD đều phạt từ 80 triệu đồng tới 100 triệu đồng là không phù hợp.

"Cơ chế thị trường có cung ắt có cầu, thị trường buôn bán, chuyển đổi ngoại tệ đen vẫn hoạt động công khai, hầu như không bị xử phạt. Thiết nghĩ, Nhà nước phải thu dẹp trước để người dân không còn vi phạm như anh thợ điện”, ông nói.

Trước đó, trong phiên thảo luận kinh tế - xã hội chiều 26/10, Đại biểu Phan Thị Mỹ Dung (Long An) cũng đề cập tới vụ xử phạt này và cho biết: "Khi vào cuộc khảo sát thì đa số người dân không biết đến quy định cụ thể này. Do đó, một vụ việc xử phạt vi phạm hành chính mà công an phải họp báo thì điều này xưa nay cũng hiếm”.

“Ở đây tôi muốn nói đến là việc xem xét, đánh giá trách nhiệm và thực hiện như thế nào? Trong thời gian qua có nhiều văn bản mới ban hành đã gặp phản ứng không đồng tình mạnh mẽ của nhân dân, truyền thông quan tâm đăng tải phản ánh thế là văn bản dừng thi hành, hủy bỏ, bãi bỏ khi chưa có hiệu lực hoặc có hiệu lực không bao lâu", bà Dung nói.

Theo Dân trí

Sốc toàn tập vụ đổi 100 USD; tranh cãi gay gắt về đề nghị Grab bồi thường
Dư luận sục sôi vụ “đổi 100 USD bị phạt 90 triệu đồng"
Đại biểu Quốc hội: Đổi 100 USD bị phạt 90 triệu đồng khiến dư luận không đồng tình
Vụ đổi 100 USD bị phạt 90 triệu đồng: Nghiên cứu lại tính hợp pháp, hợp lý và có kiến nghị phù hợp

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Hà Nội - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Đà Nẵng - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Miền Tây - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Tây Nguyên - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Đông Nam Bộ - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Cập nhật: 05/11/2025 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,550 ▼70K 14,750 ▼70K
Miếng SJC Nghệ An 14,550 ▼70K 14,750 ▼70K
Miếng SJC Thái Bình 14,550 ▼70K 14,750 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,450 ▼70K 14,750 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,450 ▼70K 14,750 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,450 ▼70K 14,750 ▼70K
NL 99.99 13,780 ▼70K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,780 ▼70K
Trang sức 99.9 14,040 ▲200K 14,640 ▼170K
Trang sức 99.99 14,050 ▲200K 14,650 ▼170K
Cập nhật: 05/11/2025 14:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 145 ▼1317K 14,702 ▼120K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 145 ▼1317K 14,703 ▼120K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,422 ▼12K 1,447 ▼12K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,422 ▼12K 1,448 ▲1302K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,407 ▼12K 1,437 ▼12K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 137,777 ▼1188K 142,277 ▼1188K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 100,436 ▼900K 107,936 ▼900K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 90,376 ▼816K 97,876 ▼816K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 80,316 ▼732K 87,816 ▼732K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 76,435 ▼700K 83,935 ▼700K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,579 ▼500K 60,079 ▼500K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Cập nhật: 05/11/2025 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16554 16823 17399
AUD 16553 16822 17399
CAD 18116 18391 19003
CAD 18117 18392 19004
CHF 31872 32253 32901
CHF 31874 32255 32903
CNY 0 3470 3830
CNY 0 3470 3830
EUR 29607 29878 30904
EUR 29608 29880 30905
GBP 33496 33884 34807
GBP 33497 33885 34809
HKD 0 3255 3457
HKD 0 3255 3456
JPY 164 168 174
JPY 164 168 174
KRW 0 17 19
KRW 0 17 19
NZD 0 14569 15158
NZD 0 14570 15159
SGD 19592 19873 20397
SGD 19591 19872 20397
THB 724 787 840
THB 724 787 840
USD (1,2) 26054 0 0
USD (1,2) 26054 0 0
USD (5,10,20) 26095 0 0
USD (5,10,20) 26095 0 0
USD (50,100) 26124 26143 26351
USD (50,100) 26124 26143 26351
Cập nhật: 05/11/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,115 26,115 26,351
USD(1-2-5) 25,071 - -
USD(10-20) 25,071 - -
EUR 29,816 29,840 30,989
JPY 168.84 169.14 176.3
GBP 33,863 33,955 34,766
AUD 16,771 16,832 17,285
CAD 18,344 18,403 18,939
CHF 32,215 32,315 33,012
SGD 19,746 19,807 20,434
CNY - 3,643 3,742
HKD 3,333 3,343 3,428
KRW 16.82 17.54 18.84
THB 772.13 781.67 832.51
NZD 14,545 14,680 15,036
SEK - 2,703 2,784
DKK - 3,990 4,108
NOK - 2,533 2,609
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,869.65 - 6,587.68
TWD 769.49 - 927.04
SAR - 6,917.02 7,245.11
KWD - 83,563 88,446
Cập nhật: 05/11/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,130 26,131 26,351
EUR 29,630 29,749 30,877
GBP 33,620 33,755 34,731
HKD 3,317 3,330 3,437
CHF 31,917 32,045 32,947
JPY 167.83 168.50 175.58
AUD 16,682 16,749 17,295
SGD 19,764 19,843 20,380
THB 786 789 824
CAD 18,304 18,378 18,909
NZD 14,584 15,081
KRW 17.45 19.07
Cập nhật: 05/11/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26115 26115 26351
AUD 16740 16840 17768
CAD 18303 18403 19418
CHF 32143 32173 33747
CNY 0 3658.1 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 29798 29828 31553
GBP 33783 33833 35596
HKD 0 3390 0
JPY 167.94 168.44 178.96
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14682 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19755 19885 20613
THB 0 753.4 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 14550000 14550000 14750000
SBJ 13000000 13000000 14750000
Cập nhật: 05/11/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,149 26,199 26,351
USD20 26,149 26,199 26,351
USD1 26,149 26,199 26,351
AUD 16,778 16,878 17,991
EUR 29,933 29,933 31,250
CAD 18,250 18,350 19,657
SGD 19,832 19,982 20,510
JPY 168.44 169.94 174.53
GBP 33,859 34,009 35,050
XAU 14,498,000 0 14,702,000
CNY 0 3,542 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 05/11/2025 14:00