Bộ trưởng Tài chính thừa nhận dự án BT tiềm ẩn kẽ hở làm thất thoát ngân sách

12:02 | 31/10/2018

175 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Bộ trưởng Định Tiến Dũng thừa nhận phản ánh của Đại biểu Quốc hội "rất đúng" về việc "các dự án BT hầu hết là chỉ định thầu, tiềm ẩn kẽ hở làm thất thoát ngân sách".
Bộ trưởng Tài chính thừa nhận dự án BT tiềm ẩn kẽ hở làm thất thoát ngân sách
Bộ trưởng Đinh Tiến Dũng (Ảnh Như Phúc).

Tại phiên trả lời chất vấn Quốc hội sáng ngày 31/10, Đại biểu Phạm Hồng Phong đặt câu hỏi tới Bộ trưởng Tài chính về vướng mắc trong thanh toán dự án đầu tư theo hình thức xây dựng - chuyển giao (BT) ở nhiều địa phương.

Đại biểu lo ngại, dự án BT hầu hết là chỉ định thầu, tiềm ẩn kẽ hở làm thất thoát ngân sách. "Giải pháp khắc phục thế nào?", ông Phong đặt câu hỏi.

Giải trình nội dung này, Bộ trưởng Tài chính Đinh Tiến Dũng cho biết, quá trình rà soát đã phát hiện những bất cập trong thanh toán dự án BT. Theo đó, Bộ Tài chính đã đề nghị các địa phương tạm dừng dùng quỹ đất để thanh toán cho nhà đầu tư BT. Bộ cũng đã báo cáo Chính phủ và được đồng ý, giao chủ trì dự thảo Nghị quyết về hướng dẫn dự án chuyển tiếp trong lĩnh vực liên quan.

Theo Bộ trưởng, quyết định 23 trước đây quy định, việc thanh toán dự án BT được xác định theo phương thức ngang giá, song thực tế triển khai ở địa phương thì đều cho phép chỉ định thầu ở hai đầu.

"Phản ánh của đại biểu là rất đúng. Sửa đổi quy định lần này, Bộ Tài chính đề xuất, xác định ngang giá giá trị dự án BT, giá trị đất, tài sản công phải ngang nhau về tiền và phải theo thị trường. Ngoài ra phải đảm bảo ngang giá bằng hiện vật", ông Dũng nói.

Bộ trưởng cũng dẫn ví dụ thực tế có dự án BT chỉ định mảnh đất khoảng 60 ha được định giá 400 tỷ đồng, nhưng tới thời điểm thanh toán tính lại giá đất lên tới 2.000 tỷ đồng.

"Việc xác định giá trị thanh toán dự án BT tới đây sẽ được tiến hành chặt chẽ để đảm bảo ngang về giá trị và hiện vật, tránh tình trạng chuyển dự án sử dụng đất sang chỉ định thầu, các dự án sẽ tuân thủ đấu giá 2 lần", ông nhấn mạnh.

Dù vậy, Bộ trưởng cũng thừa nhận vẫn còn nhiều khó khăn bởi trong khi khá nhiều địa phương có đất sạch đưa ra đấu giá là đúng theo quy định Luật Đất đai thì cũng có địa phương gặp khó khăn về nguồn lực. Trường hợp này, Thủ tướng đã đồng ý cho vay theo quy định, để có nguồn lực giải phóng mặt bằng, lấy đất sạch đấu giá.

Trước đó, phát biểu tại phiên thảo luận về tình hình kinh tế - xã hội sáng 29/10, Đại biểu Mai Sỹ Diến (Thanh Hóa) cũng cho rằng các dự án đầu tư theo hình thức xây dựng - chuyển giao (BT) đang có khoảng trống pháp lý.

Báo cáo của Kiểm toán Nhà nước cho thấy 90% các dự án BT lựa chọn nhà đầu tư qua chỉ định thầu. Chỉ một trong 12 dự án giai đoạn 2013 - 2017 đấu thầu, còn lại 11 dự án được phân giao qua chỉ định thầu. Thời điểm giao đất thanh toán, thời điểm giao dự án còn nhiều bất cập.

Kiểm toán Nhà nước kiến nghị thu hồi 4.515 tỷ đồng qua các dự án BT. Nhiều dự án, nhà đầu tư được giao nhiều khâu như lập dự án, lập dự toán đầu tư, thẩm định dự án, giám sát dự án… Tuy nhiên, thực chất đều là một người lập nhưng "đẻ" ra nhiều doanh nghiệp. Điều này có thể dẫn đến không đảm bảo tính khách quan, gây thất thoái cho ngân sách.

"Điều này đã làm giảm tính cạnh tranh trong thực hiện dự án. Dự án BT có thể trở nên biến tướng thành giao dịch ngầm giữa doanh nghiệp và cơ quan quản lý Nhà nước", ông Diến bày tỏ lo ngại.

Theo Dân trí

Đại biểu lo dự án BT biến tướng thành giao dịch ngầm giữa doanh nghiệp và cơ quan quản lý
Xử lý khoảng trống pháp lý khi thanh toán cho Nhà đầu tư dự án BT
Dừng thanh toán đất dự án BT: Xử lý “khoảng trống pháp lý” như thế nào?

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 27/04/2024 10:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 27/04/2024 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 27/04/2024 10:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 27/04/2024 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 27/04/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,233 16,253 16,853
CAD 18,228 18,238 18,938
CHF 27,206 27,226 28,176
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,095 31,105 32,275
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 156.48 156.63 166.18
KRW 16.2 16.4 20.2
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,217 2,337
NZD 14,797 14,807 15,387
SEK - 2,241 2,376
SGD 18,043 18,053 18,853
THB 632.05 672.05 700.05
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 27/04/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 27/04/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 27/04/2024 10:00