Yêu cầu thanh tra dự án đối ứng cho đường Vành đai 2,5

11:46 | 18/01/2024

405 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Mới đây, UBND TP Hà Nội giao Thanh tra Thành phố tiến hành thanh tra quá trình thực hiện dự án Đầu tư xây dựng Khu đô thị mới mở rộng phía Bắc và Tây Bắc Đại Kim - Định Công của Công ty Hoàng Hà đối ứng đường Vành đai 2,5 theo các kiến nghị, khiếu nại của công dân.
Đẩy nhanh tiến độ GPMB dự án đường Vành đai 2,5Đẩy nhanh tiến độ GPMB dự án đường Vành đai 2,5
Sắp thanh tra lô Sắp thanh tra lô "đất vàng" 4 mặt tiền thuộc Khu đô thị mới Cầu Giấy (Hà Nội)

Trước đó, UBND TP nhận được văn bản số 69/TTTP-P5 ngày 05/01/2024 của Thanh tra Thành phố liên quan đến nhà đầu tư dự án Đầu tư xây dựng đường 2,5 (đoạn Đầm Hồng - quốc lộ 1A) theo chỉ đạo của UBND TP Hà Nội.

Sau khi xem xét, Phó chủ tịch UBND Thành phố Dương Đức Tuấn giao Thanh tra Thành phố khẩn trương tiến hành thanh tra, kiểm tra quá trình thực hiện dự án Đầu tư xây dựng Khu đô thị mới mở rộng phía Bắc và Tây Bắc Đại Kim - Định Công, quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội của Công ty TNHH Xây dựng công trình Hoàng Hà (Công ty Hoàng Hà) theo các kiến nghị, khiếu nại của công dân.

Yêu cầu thanh tra dự án đối ứng cho đường Vành đai 2,5
Hà Nội yêu cầu thanh tra dự án đối ứng cho đường Vành đai 2,5(Ảnh: Nguồn Internet)

Đối với 4 nội dung chưa được cơ quan có thẩm quyền xem xét nêu tại Khoản 1 Mục 3, văn bản số 69/TTTP-P5 ngày 5/1/2024 của Thanh tra thành phố, UBND TP Hà Nội thống nhất với đề xuất, kiến nghị của Thanh tra thành phố, giao Ban Tiếp Công dân thành phố và UBND quận Hoàng Mai thực hiện theo quy trình, quy định.

Theo tìm hiểu, Dự án đường Vành đai 2,5 (đoạn qua Đầm Hồng - Quốc lộ 1A) đầu tư theo hình thức hợp đồng BT nhưng chậm tiến độ, 10 năm chưa thực hiện xong. Trong khi đó, dự án đối ứng là dự án Khu đô thị mới mở rộng phía Bắc và Tây Bắc Đại Kim - Định Công (Khu đô thị Đại Kim - Định Công) đã bán nhiều năm nay.

Theo hợp đồng hợp tác đầu tư của khách hàng, Công ty Hoàng Hà đã dùng Giấy chứng nhận đầu tư dự án đường 2,5 thành Giấy chứng nhận đầu tư dự án Khu đô thị Đại Kim - Định Công.

Các khách hàng mua nhà ở tại dự án cho rằng, đây là hành vi có dấu lừa đảo, để các nhà đầu tư tin tưởng dự án Khu đô thị Đại Kim - Định Công đã có giấy chứng nhận đầu tư. Việc này khiến nhiều khách hàng bức xúc, dẫn đến lùm xùm và kiện cáo kéo dài.

Thanh tra Thành phố Hà Nội cũng đã ra văn bản báo cáo kết quả thanh tra theo chỉ đạo của UBND TP Hà Nội về các nội dung, vấn đề liên quan đến dự án này.

Trong báo cáo, Thanh tra thành phố nêu 4 kiến nghị, nội dung chưa được cơ quan có thẩm quyền xem xét gồm: Giả mạo Giấy chứng nhận đầu tư đường Vành đai 2,5 thành Giấy chứng nhận đầu tư của dự án Khu đô thị mới Đại Kim - Định Công của Công ty Hoàng Hà. Lừa dối, lừa đảo khách hàng… tại dự án Chung cư 79 Thanh Đàm. Công ty Hoàng Hà xây dựng trái phép hàng rào bê tông 500m tại đoạn giữa đường Vành đai 2,5 (Đầm Hồng - Giải Phóng). Lấn chiếm đất công tại dự án Chung cư 79 Thanh Đàm.

Liên quan đến việc xác định chủ đầu tư dự án Khu đô thị mới mở rộng phía Bắc và Tây Bắc Đại Kim - Định Công (quận Hoàng Mai), Sở Kế hoạch đầu tư Hà Nội cho biết, vào tháng 7/2020, đơn vị này nhận được văn bản đề nghị phê duyệt chủ trương đầu tư dự án xây dựng hạ tầng kỹ thuật Khu đô thị mở rộng phía Bắc và Tây Bắc Đại Kim - Định Công của liên danh giữa 2 nhà đầu tư là Công ty Cổ phần kinh doanh phát triển nhà và đô thị Hà Nội và Công ty Hoàng Hà.

Tuy nhiên tại các Quyết định phê duyệt Đề xuất dự án, báo cáo nghiên cứu khả thi dự án BT chưa xác định cụ thể phạm vi, ranh giới và diện tích đất thanh toán, vì vậy, Sở Kế hoạch và Đầu tư đã có thông báo hướng dẫn Liên danh nhà đầu tư hoàn thiện thủ tục điều chỉnh báo cáo nghiên cứu khả thi dự án đầu tư xây dựng tuyến đường 2,5 (đoạn Đầm Hồng đến Quốc lộ 1A), quận Hoàng Mai theo hình thức hợp đồng BT (trong đó sẽ xác định cụ thể vị trí, ranh giới, diện tích quỹ đất thanh toán cho dự án BT) làm cơ sở thực hiện các thủ tục quyết định chủ trương dự án tại quỹ đất dự kiến thanh toán cho dự án BT.

Nhưng đến nay, dự án Khu đô thị mới mở rộng phía Bắc và Tây Bắc Đại Kim - Định Công chưa được cấp có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư, vì vậy chưa xác định Chủ đầu tư đối với dự án này.

Huy Tùng (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 20/04/2025 12:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 20/04/2025 12:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,770 11,340
Trang sức 99.9 10,760 11,330
NL 99.99 10,770
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,000 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 20/04/2025 12:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 20/04/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 20/04/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 20/04/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 20/04/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/04/2025 12:45