Vì sao Hà Nội dừng triển khai 91 dự án BT?

06:20 | 05/05/2023

252 lượt xem
|
(PetroTimes) - Liên quan đến công tác quản lý quỹ đất dự kiến khai thác để tạo nguồn lực phát triển kinh tế - xã hội thành phố giai đoạn 2023 - 2025, định hướng giai đoạn 2026 - 2030, thành phố Hà Nội cho biết, đã rà soát quỹ đất dự kiến đối ứng cho các dự án BT (xây dựng - chuyển giao) nhưng hiện nay không đủ điều kiện triển khai theo quyết định của Luật Đầu tư.
Bộ trưởng Tài chính thừa nhận dự án BT tiềm ẩn kẽ hở làm thất thoát ngân sáchBộ trưởng Tài chính thừa nhận dự án BT tiềm ẩn kẽ hở làm thất thoát ngân sách
Hà Nội: Quy định mới về thẩm quyền duyệt giá khởi điểm đấu giá đấtHà Nội: Quy định mới về thẩm quyền duyệt giá khởi điểm đấu giá đất

Theo đó, UBND TP đã giao Sở Kế hoạch và Đầu tư (KH&ĐT) thông báo cho các nhà đầu tư đề xuất dự án, nhà đầu tư đăng ký tham gia thực hiện dự án BT về việc dừng công tác chuẩn bị đầu tư; đồng thời báo cáo UBND TP.

Thành phố đã giao các sở, ngành nghiên cứu, tham mưu cho UBND thành phố có phương án sử dụng đối với từng quỹ đất cụ thể vào việc tạo nguồn thu ngân sách (đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư…) để đầu tư các công trình hạ tầng giao thông (trong đó có công trình dự kiến thực hiện theo hình thức BT).

“Đây là nguồn lực quan trọng về đất đai trong tương lai để sử dụng phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của Thủ đô”, UBND TP Hà Nội đánh giá.

Kết quả rà soát cho thấy, trên địa bàn thành phố có tổng số 91 dự án BT phải tiến hành rà soát, dừng công tác chuẩn bị đầu tư.

Trong đó, có 39 dự án BT đã xác định được quỹ đất dự kiến đối ứng, khoảng 5.794ha, gồm 3ha (1 dự án) đã giải phóng mặt bằng; 12,47ha (2 dự án) là trụ sở làm việc thuộc địa phương quản lý; 5.778,53ha (36 dự án) chưa giải phóng mặt bằng.

52 dự án BT chưa xác định rõ ranh giới, quy mô quỹ đất đối ứng/quỹ đất đối ứng chưa phù hợp/chồng lấn ranh giới dự án.

Tại sao Hà Nội dừng triển khai 91 dự án BT ?
Hà Nội dừng triển khai 91 dự án BT/Ảnh minh họa (BĐSVN)/https://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

Trong số 39 dự án BT đã xác định được quỹ đất dự kiến đối ứng, có nhiều dự án của các “ông lớn” bất động sản như: Dự án Vành đai 3,5 - xây dựng nút giao giữa Vành đai 3,5 với Đại lộ Thăng Long do Công ty CP Him Lam đề xuất. Quỹ đất dự kiến thanh toán là 320ha, nằm ngoài đê tả sông Hồng (từ cầu Chương Dương đến cầu Thanh Trì) trên địa bàn các phường Long Biên, Cự Khối, Bồ Đề, Thạch Bàn (quận Long Biên) và xã Đông Dư (huyện Gia Lâm).

Dự án Vành đai 2,5 - Đoạn từ khu đô thị mới Dịch Vọng - Dương Đình Nghệ do Công ty CP Xuất nhập khẩu Hà Nội (Geleximco) đề xuất. Quỹ đất dự kiến đối ứng là 111,8ha tại khu đất thuộc phân khu N7 và phân khu N9, huyện Đông Anh.

Dự án đường trục phát triển kinh tế Miếu Môn - Hương Sơn do Liên danh Công ty CP Xuất nhập khẩu Hà Nội (Geleximco) và Công ty TNHH Đầu tư xây dựng và phát triển hạ tầng (ICID) đề xuất. Quỹ đất dự kiến thanh toán là hơn 310ha, tại khu du lịch Quan Sơn (Mỹ Đức).

Dự án Trục Tây Thăng Long qua địa bàn huyện Đan Phượng do Công ty TNHH Đầu tư Louis Land đề xuất với đất dự kiến đối ứng là hơn 156ha tại khu đất vị trí S1, xã Tân Lập, huyện Đan Phượng.

Dự án xây dựng đường Tố Hữu kéo dài, dự kiến bố trí hơn 725ha trả cho nhà đầu tư tại khu đô thị mới Tây Nam An Khánh, khu đô thị nhà vườn sinh thái nông nghiệp Yên Nghĩa, khu đô thị nhà vườn sinh thái nông nghiệp Chương Mỹ - Quốc Oai…

Một số công trình trọng điểm cũng nằm trong danh sách này. Có thể kể đến như đường Vành đai 3,5, đoạn từ Phúc La - Văn Phú đến cao tốc Pháp Vân - Cầu Giẽ do Liên danh Công ty CP Eurowindow Holding, Công ty CP Đầu tư Xây dựng và phát triển Đông Dương, Công ty CP Đầu tư thương mại và Bất động sản Thế Vinh đề xuất. Quỹ đất đối ứng dự kiến 176ha thuộc một phần ô quy hoạch C1 của phân khu S5 xã Đại Áng (huyện Thanh Trì);

Dự án Vành đai 4, đoạn từ cao tốc Hà Nội - Lào Cai đến quốc lộ 32, đoạn từ quốc lộ 32 đến cao tốc Pháp Vân - Cầu Giẽ do Công ty CP Tập đoàn T&T đề xuất, dự kiến đối ứng hơn 1.000ha tại các khu đất trên địa bàn huyện Thanh Trì, Hoài Đức, Thường Tín, Đan Phượng, Đông Anh, quận Bắc Từ Liêm.

Một công trình trọng điểm khác là dự án cầu Trần Hưng Đạo qua sông Hồng do Công ty CP Him Lam đề xuất, quỹ đất dự kiến đối ứng cho nhà đầu tư là 120ha.

Dự án cầu Giang Biên và đường nối hai đầu cầu do Công ty CP Phát triển đô thị Việt Hưng đề xuất, dự kiến đối ứng hơn 62ha tại huyện Gia Lâm.

Dự án xây dựng tuyến đường trên cao nối từ Vành đai 2 đến Vành đai 3, dự kiến bố trí đối ứng 590ha đất tại các xã Phú Mãn, Thanh Hoà (huyện Quốc Oai) và các xã Tiến Xuân, Yên Bình (Thạch Thất)…

Đường trục kinh tế Bắc Nam tỉnh Hà Tây (cũ) do Công ty CP Tập đoàn Nam Cường đề xuất, dự kiến bố trí đối ứng hơn 940ha đất tại khu đô thị mới thị trấn sinh thái Phúc Thọ và thị trấn sinh thái Quốc Oai.

Dự án Đường trục trung tâm huyện Đông Anh do Liên danh Công ty CP Tập đoàn dược phẩm Vimedimex và Công ty CP Bất động sản Đông Anh đề xuất, quỹ đất dự kiến thanh toán hơn 209 ha đất tại huyện Đông Anh…

Trong số 52 dự án BT chưa xác định rõ ranh giới, quy mô quỹ đất đối ứng/quỹ đất đối ứng chưa phù hợp/chồng/lấn ranh giới dự án, có nhiều đoạn dự án của Vành đai 2,5; Vành đai 3; Vành đai 3,5; Vành đai 5.

Bên cạnh đó, cũng có nhiều công trình trọng điểm như: Cầu Tứ Liên và đường từ cầu Tứ Liên đến cao tốc Hà Nội - Thái Nguyên do Công ty CP Tập đoàn Mặt trời - Sun Group đề xuất; dự án cầu Thượng Cát; cầu Đuống 2…

Dự án cầu Hồng Hà và đường dẫn 2 đầu cầu thuộc đường Vành đai 4 do Công ty CP Tập đoàn Hoành Sơn đề xuất; Dự án Đầu tư xây dựng đường vành đai thị trấn Quốc Oai do Công ty CP Tasco đề xuất…

https://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

Huy Tùng (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 145,000 148,000
Hà Nội - PNJ 145,000 148,000
Đà Nẵng - PNJ 145,000 148,000
Miền Tây - PNJ 145,000 148,000
Tây Nguyên - PNJ 145,000 148,000
Đông Nam Bộ - PNJ 145,000 148,000
Cập nhật: 05/11/2025 02:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,620 14,820
Miếng SJC Nghệ An 14,620 14,820
Miếng SJC Thái Bình 14,620 14,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,520 14,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,520 14,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,520 14,820
NL 99.99 13,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,850
Trang sức 99.9 13,840 14,810
Trang sức 99.99 13,850 14,820
Cập nhật: 05/11/2025 02:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,462 14,822
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,462 14,823
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,434 1,459
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,434 146
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,419 1,449
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,965 143,465
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,336 108,836
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,192 98,692
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 81,048 88,548
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,135 84,635
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,079 60,579
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Cập nhật: 05/11/2025 02:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16559 16827 17405
CAD 18167 18443 19059
CHF 31901 32282 32931
CNY 0 3470 3830
EUR 29649 29920 30947
GBP 33593 33981 34906
HKD 0 3255 3456
JPY 164 168 175
KRW 0 17 19
NZD 0 14585 15175
SGD 19622 19903 20427
THB 724 788 841
USD (1,2) 26054 0 0
USD (5,10,20) 26095 0 0
USD (50,100) 26124 26143 26349
Cập nhật: 05/11/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,124 26,124 26,349
USD(1-2-5) 25,080 - -
USD(10-20) 25,080 - -
EUR 29,899 29,923 31,062
JPY 167.52 167.82 174.85
GBP 34,162 34,254 35,057
AUD 16,950 17,011 17,459
CAD 18,416 18,475 19,005
CHF 32,217 32,317 33,000
SGD 19,784 19,846 20,463
CNY - 3,648 3,745
HKD 3,335 3,345 3,428
KRW 16.94 17.67 18.97
THB 773.17 782.72 833.53
NZD 14,697 14,833 15,186
SEK - 2,733 2,813
DKK - 4,001 4,117
NOK - 2,557 2,636
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,867.93 - 6,582.97
TWD 771.03 - 928.51
SAR - 6,919.74 7,244.92
KWD - 83,571 88,446
Cập nhật: 05/11/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,125 26,129 26,349
EUR 29,686 29,805 30,934
GBP 33,890 34,026 35,007
HKD 3,317 3,330 3,437
CHF 31,916 32,044 32,938
JPY 166.54 167.21 174.19
AUD 16,847 16,915 17,463
SGD 19,790 19,869 20,407
THB 786 789 825
CAD 18,359 18,433 18,967
NZD 14,726 15,225
KRW 17.60 19.26
Cập nhật: 05/11/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26171 26171 26349
AUD 16740 16840 17768
CAD 18350 18450 19466
CHF 32138 32168 33750
CNY 0 3659.2 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 29817 29847 31570
GBP 33865 33915 35678
HKD 0 3390 0
JPY 168 168.5 179.01
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14698 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19774 19904 20632
THB 0 753.3 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 14620000 14620000 14820000
SBJ 13000000 13000000 14820000
Cập nhật: 05/11/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,154 26,204 26,349
USD20 26,154 26,204 26,349
USD1 23,841 26,204 26,349
AUD 16,842 16,942 18,057
EUR 30,004 30,004 31,318
CAD 18,303 18,403 19,715
SGD 19,865 20,015 21,100
JPY 168.21 169.71 174.29
GBP 34,129 34,279 35,150
XAU 14,618,000 0 14,822,000
CNY 0 3,544 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 2
Cập nhật: 05/11/2025 02:00