Bộ Thông tin & Truyền thông đề xuất cho nhà mạng làm thanh toán điện tử

04:10 | 09/09/2018

208 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Kiến nghị Chính phủ cho nhà mạng làm thanh toán, ông Nguyễn Mạnh Hùng tin rằng các ngân hàng điện tử có thể phủ tới 100% dân số. 

Tại buổi làm việc của Thủ tướng với Bộ Thông tin & Truyền thông diễn ra ngày 8/9, Quyền Bộ trưởng Nguyễn Mạnh Hùng đã kiến nghị Thủ tướng xem xét cho sử dụng hạ tầng, tài khoản viễn thông và thẻ cào viễn thông của các nhà mạng để triển khai thanh toán điện tử.

Chi tiết hơn, Bộ đề nghị lãnh đạo Chính phủ cho phép sử dụng thẻ cào viễn thông để nạp tiền cho các dịch vụ nội dung số, nhằm phát triển các dịch vụ này theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, cơ quan này cũng nhấn mạnh thẻ cào viễn thông không phải là phương tiện thanh toán, càng không phải là trung gian thanh toán.

Đồng thời Bộ Thông tin & Truyền thông cũng đề nghị Thủ tướng cho phép triển khai thí điểm dùng tài khoản viễn thông để thanh toán các dịch vụ có giá trị nhỏ. Hiện nay, tài khoản viễn thông chỉ được dùng để thanh toán cho các dịch vụ viễn thông trên nền mạng viễn thông. Theo Bộ Thông tin & Truyền thông, tài khoản viễn thông có vùng phủ xấp xỉ 100% dân số trong khi tài khoản ngân hàng chỉ có độ phủ 30-40%. Ông Hùng nói, chỉ cần Chính phủ cho phép thì chỉ ngay ngày hôm sau ngân hàng điện tử có thể phủ tới 100% dân số.

“Do đó, bằng cách này chúng ta có thể triển khai ngay thanh toán điện tử trên phạm vi cả nước, tránh được nguy cơ các đối tác nước ngoài vào Việt Nam chiếm lĩnh thanh toán điện tử”, Quyền Bộ trưởng nói.

Liên quan đến hạ tầng thanh toán điện tử, Bộ cũng đề nghị Thủ tướng xem xét, chỉ đạo ngân hàng nhà nước cấp phép cho doanh nghiệp Viettel, VNPT làm dịch vụ chuyển mạch tài chính và bù trừ điện tử, làm trung gian kết nối giữa các ngân hàng và các doanh nghiệp, các doanh nghiệp và cá nhân.

Theo lãnh đạo Bộ Thông tin & Truyền thông, hiện các doanh nghiệp viễn thông Việt Nam đều có tiềm lực mạnh về khoa học, công nghệ, tài chính, có hạ tầng và các kênh bán hàng rộng khắp trên cả nước. Do đó, việc cấp phép cho các doanh nghiệp viễn thông sẽ tận dụng hiệu quả các thế mạnh sẵn có góp phần thúc đẩy hoạt động trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng.

Việc các đại gia viễn thông lấn sân làm thanh toán điện tử đã trở thành một xu hướng rõ nét trên thế giới. Ngay cả Việt Nam, các nhà mạng cũng đã đẩy mạnh làm thanh toán di động. Ngay từ khi ra mắt dịch vụ BankPlus vào đầu 2011, Tập đoàn Viễn thông Quân đội Viettel đã đặt mục tiêu biến mỗi chiếc điện thoại cá nhân trở thành một điểm giao dịch ngân hàng. Nhiều năm qua, các nhà mạng cũng liên tục mở rộng hợp tác để trở thành một kênh thanh toán của các đối tác.

Theo VnExpress.net

bo thong tin truyen thong de xuat cho nha mang lam thanh toan dien tu Nhà mạng lại ồ ạt khuyến mại 50% cho thuê bao trả trước
bo thong tin truyen thong de xuat cho nha mang lam thanh toan dien tu Chuyển mạng giữ số di động sẽ được triển khai từ tháng 11/2018
bo thong tin truyen thong de xuat cho nha mang lam thanh toan dien tu 6 tháng, doanh thu các nhà mạng hơn 180 ngàn tỉ đồng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,000 ▼1000K 82,500 ▼950K
AVPL/SJC HCM 80,000 ▼1000K 82,500 ▼950K
AVPL/SJC ĐN 80,000 ▼1000K 82,500 ▼950K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,150 ▼950K 74,100 ▼1000K
Nguyên liệu 999 - HN 73,050 ▼950K 74,000 ▼1000K
AVPL/SJC Cần Thơ 80,000 ▼1000K 82,500 ▼950K
Cập nhật: 23/04/2024 20:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
TPHCM - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Hà Nội - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
Hà Nội - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Đà Nẵng - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
Đà Nẵng - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Miền Tây - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
Miền Tây - SJC 81.000 83.300 ▼200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000 ▼1300K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000 ▼1300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 ▼1300K 73.700 ▼1300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 ▼970K 55.430 ▼970K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 ▼760K 43.270 ▼760K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 ▼540K 30.810 ▼540K
Cập nhật: 23/04/2024 20:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,285 ▼110K 7,500 ▼110K
Trang sức 99.9 7,275 ▼110K 7,490 ▼110K
NL 99.99 7,280 ▼110K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,260 ▼110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,350 ▼110K 7,530 ▼110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,350 ▼110K 7,530 ▼110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,350 ▼110K 7,530 ▼110K
Miếng SJC Thái Bình 8,100 8,310 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 8,100 8,310 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 8,100 8,310 ▼30K
Cập nhật: 23/04/2024 20:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,000 83,300 ▼200K
SJC 5c 81,000 83,320 ▼200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,000 83,330 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 72,900 ▼1100K 74,700 ▼1200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 72,900 ▼1100K 74,800 ▼1200K
Nữ Trang 99.99% 72,600 ▼1200K 73,900 ▼1200K
Nữ Trang 99% 71,168 ▼1188K 73,168 ▼1188K
Nữ Trang 68% 47,907 ▼816K 50,407 ▼816K
Nữ Trang 41.7% 28,469 ▼501K 30,969 ▼501K
Cập nhật: 23/04/2024 20:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,086.35 16,248.84 16,769.95
CAD 18,195.12 18,378.91 18,968.33
CHF 27,338.60 27,614.75 28,500.38
CNY 3,456.34 3,491.25 3,603.76
DKK - 3,584.67 3,721.91
EUR 26,544.10 26,812.22 27,999.27
GBP 30,775.52 31,086.38 32,083.34
HKD 3,179.16 3,211.27 3,314.26
INR - 305.76 317.98
JPY 160.26 161.88 169.61
KRW 16.05 17.83 19.45
KWD - 82,702.86 86,008.35
MYR - 5,294.62 5,410.05
NOK - 2,284.04 2,380.99
RUB - 260.34 288.19
SAR - 6,795.62 7,067.23
SEK - 2,304.98 2,402.82
SGD 18,307.44 18,492.37 19,085.43
THB 609.44 677.15 703.07
USD 25,148.00 25,178.00 25,488.00
Cập nhật: 23/04/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,108 16,128 16,728
CAD 18,272 18,282 18,982
CHF 27,416 27,436 28,386
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,551 3,721
EUR #26,303 26,513 27,803
GBP 31,002 31,012 32,182
HKD 3,118 3,128 3,323
JPY 160.2 160.35 169.9
KRW 16.27 16.47 20.27
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,234 2,354
NZD 14,791 14,801 15,381
SEK - 2,266 2,401
SGD 18,115 18,125 18,925
THB 634.19 674.19 702.19
USD #25,170 25,170 25,488
Cập nhật: 23/04/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,188.00 25,488.00
EUR 26,599.00 26,706.00 27,900.00
GBP 30,785.00 30,971.00 31,939.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,301.00
CHF 27,396.00 27,506.00 28,358.00
JPY 160.58 161.22 168.58
AUD 16,138.00 16,203.00 16,702.00
SGD 18,358.00 18,432.00 18,976.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18,250.00 18,323.00 18,863.00
NZD 14,838.00 15,339.00
KRW 17.68 19.32
Cập nhật: 23/04/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25250 25250 25488
AUD 16205 16255 16765
CAD 18371 18421 18877
CHF 27680 27730 28292
CNY 0 3477 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26915 26965 27676
GBP 31193 31243 31904
HKD 0 3140 0
JPY 162.35 162.85 167.38
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0403 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14831 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18468 18518 19079
THB 0 647.1 0
TWD 0 779 0
XAU 8110000 8110000 8270000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 23/04/2024 20:00