Bộ Tài chính "tuýt còi" tình trạng gian lận trong thu phí BOT

07:58 | 02/07/2016

289 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Bộ Tài chính cho biết, trong hoạt động thu phí, lệ phí của các đơn vị, đặc biệt là thu phí sử dụng đường bộ hoàn vốn các dự án BOT có tình trạng thu phí nhưng không xuất biên lai (hoặc hóa đơn); thu tiền mức cao hơn số phí ghi trên biên lai; kê khai phí, lệ phí không đúng với số tiền phí, lệ phí thu được…
tin nhap 20160702075536
Ảnh minh họa.

Bộ Tài chính mới đây đã có công văn gửi Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương yêu cầu tăng cường công tác quản lý thu phí, lệ phí.

Theo đó, Bộ Tài chính cho biết, trong thời gian qua, cơ quan này nhận được phản ánh về những tồn tại trong hoạt động thu phí, lệ phí của các đơn vị thu phí, lệ phí, trong đó có phí sử dụng đường bộ hoàn vốn các dự án BOT.

Cụ thể, thu phí nhưng không xuất biên lai (hoặc hóa đơn); thu tiền mức cao hơn số phí ghi trên biên lai; kê khai phí, lệ phí không đúng với số tiền phí, lệ phí thu được…

Trong công văn gửi Cục Thuế các tỉnh, thành, Bộ Tài chính yêu cầu cần khắc phục tình hình này, đồng thời tăng cường công tác quản lý thu phí, lệ phí; đảm bảo công khai, minh bạch, công bằng trong hoạt động thu phí, lệ phí.

Theo đó, Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương triển khai thực hiện và chỉ đạo Chi cục Thuế trực thuộc tăng cường công tác quản lý hoạt động (in, phát hành, sử dụng biên lai, hóa đơn thu phí, lệ phí; kê khai, thu, nộp, quyết toán phí, lệ phí, thuế,…) của các đơn vị thu phí, lệ phí, trong đó lưu ý đến các đơn vị thu phí sử dụng đường bộ hoàn vốn các dự án BOT trên địa bàn quản lý.

Đồng thời, xử lý theo thẩm quyền hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền xử lý các trường hợp vi phạm trong hoạt động thu phí, lệ phí và kê khai nộp thuế, phí, lệ phí. Trường hợp phát sinh vướng mắc, báo cáo Bộ Tài chính xem xét, hướng dẫn.

Liên quan đến tình trạng gian lận trong thu phí BOT, cách đây không lâu, Tổng công ty Xây dựng công trình giao thông 1 (Cienco1) đã phát đi thông cáo gửi tới các cơ quan báo chí, phản ánh công tác thu phí tại dự án BOT Pháp Vân - Cầu Giẽ có nhiều điểm theo chưa hợp lý.

Theo phản ánh của Cienco1, tuyến đường với mật độ phương tiện cao doanh thu thu phí hàng tháng trung bình 35 tỷ có nghĩa là khoảng 1,2 tỷ/ngày, thế nhưng vào tháng 2/2016 là tháng có dịp Tết Nguyên đán, phương tiện đông hơn thì lại thấp hơn những tháng bình thường.

Để đảm bảo có số liệu đối chứng, Cienco1 đã lắp đặt thiết bị hệ thống giám sát lưu lượng giao thông cho tuyến cao tốc Pháp Vân – Cầu Giẽ nhưng theo tổng công ty này cho biết, BOT thường xuyên cử người cản trở, dùng biển báo hoặc xe tải che chắn camera.

Nhiều mánh lậu vé, ăn gian phí của các trạm BOT mới đây cũng đã liên tiếp bị báo chí phanh phui. Ông Nguyễn Văn Thanh, Chủ tịch Hiệp hội Vận tải ô tô Việt Nam cho rằng, việc thu kiểu xé vé đếm tiền như hiện nay vẫn có thể xảy ra hiện tượng ăn gian của nhân viên thu vé, hoặc gian lận khi chuyển từ nhân viên về công ty, từ công ty về ngân hàng... Chỉ khi thu phí không dừng, tiền thu được vào tài khoản ngân hàng thì mới minh bạch được số liệu.

Bích Diệp

Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,700 120,700
AVPL/SJC HCM 118,700 120,700
AVPL/SJC ĐN 118,700 120,700
Nguyên liệu 9999 - HN 10,820 ▼120K 11,240
Nguyên liệu 999 - HN 10,810 ▼120K 11,230
Cập nhật: 02/07/2025 20:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.500 117.000
TPHCM - SJC 118.700 120.700
Hà Nội - PNJ 114.500 117.000
Hà Nội - SJC 118.700 120.700
Đà Nẵng - PNJ 114.500 117.000
Đà Nẵng - SJC 118.700 120.700
Miền Tây - PNJ 114.500 117.000
Miền Tây - SJC 118.700 120.700
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - SJC 118.700 120.700
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.500
Giá vàng nữ trang - SJC 118.700 120.700
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.900 116.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.780 116.280
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.070 115.570
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.840 115.340
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.950 87.450
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.740 68.240
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.070 48.570
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.220 106.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.650 71.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.310 75.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.800 79.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.300 43.800
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.060 38.560
Cập nhật: 02/07/2025 20:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,230 11,680
Trang sức 99.9 11,220 11,670
NL 99.99 10,815 ▼55K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,815 ▼55K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,440 11,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,440 11,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,440 11,740
Miếng SJC Thái Bình 11,870 12,070
Miếng SJC Nghệ An 11,870 12,070
Miếng SJC Hà Nội 11,870 12,070
Cập nhật: 02/07/2025 20:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16638 16907 17489
CAD 18631 18909 19526
CHF 32347 32730 33380
CNY 0 3570 3690
EUR 30167 30441 31468
GBP 35015 35409 36346
HKD 0 3202 3405
JPY 174 178 185
KRW 0 18 20
NZD 0 15575 16164
SGD 19995 20278 20805
THB 722 785 838
USD (1,2) 25900 0 0
USD (5,10,20) 25940 0 0
USD (50,100) 25969 26003 26323
Cập nhật: 02/07/2025 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,963 25,963 26,323
USD(1-2-5) 24,924 - -
USD(10-20) 24,924 - -
GBP 35,473 35,569 36,466
HKD 3,271 3,281 3,380
CHF 32,615 32,717 33,523
JPY 178.58 178.91 186.49
THB 768.18 777.67 831.99
AUD 16,926 16,987 17,458
CAD 18,839 18,900 19,457
SGD 20,138 20,201 20,881
SEK - 2,704 2,800
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,059 4,200
NOK - 2,545 2,636
CNY - 3,600 3,697
RUB - - -
NZD 15,585 15,730 16,182
KRW 17.76 18.52 19.99
EUR 30,375 30,399 31,636
TWD 813.11 - 983.69
MYR 5,790.17 - 6,535.93
SAR - 6,854.37 7,214.06
KWD - 83,406 88,691
XAU - - -
Cập nhật: 02/07/2025 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,980 25,980 26,320
EUR 30,209 30,330 31,459
GBP 35,252 35,394 36,391
HKD 3,266 3,279 3,384
CHF 32,406 32,536 33,469
JPY 177.65 178.36 185.80
AUD 16,845 16,913 17,455
SGD 20,183 20,264 20,818
THB 785 788 823
CAD 18,818 18,894 19,424
NZD 15,659 16,170
KRW 18.43 20.25
Cập nhật: 02/07/2025 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26000 26000 26320
AUD 16827 16927 17495
CAD 18813 18913 19469
CHF 32605 32635 33522
CNY 0 3614.3 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30464 30564 31339
GBP 35344 35394 36515
HKD 0 3330 0
JPY 178.13 179.13 185.64
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15692 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20163 20293 21015
THB 0 751.9 0
TWD 0 900 0
XAU 11600000 11600000 12070000
XBJ 10800000 10800000 12070000
Cập nhật: 02/07/2025 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,987 26,037 26,275
USD20 25,987 26,037 26,275
USD1 25,987 26,037 26,275
AUD 16,898 17,048 18,110
EUR 30,557 30,707 31,872
CAD 18,763 18,863 20,176
SGD 20,243 20,393 20,862
JPY 179.22 180.72 185.3
GBP 35,540 35,690 36,456
XAU 11,868,000 0 12,072,000
CNY 0 3,500 0
THB 0 787 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 02/07/2025 20:45