Kiểm tra doanh thu BOT: Số tiền bất ngờ… “nhảy vọt” (?!)

20:37 | 19/09/2020

202 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Kết quả kiểm tra, giám sát doanh thu thu phí đối với dự án BOT mở rộng quốc lộ 1 (QL1) đoạn qua tỉnh Quảng Nam cho thấy số tiền thu phí bình quân 1 ngày cao hơn so với con số báo cáo trước đó.

Tổng cục Đường bộ Việt Nam vừa có báo cáo Bộ Giao thông vận tải (GTVT) việc kiểm tra, giám sát công tác thu phí đối với trạm thu phí dịch vụ sử dụng đường bộ tại trạm thu phí Km997+639 QL1, tỉnh Quảng Nam, thuộc dự án thành phần 2 đầu tư xây dựng công trình mở rộng QL1 đoạn Km987 - Km1027, thuộc dự án đầu tư xây dựng mở rộng QL1 đoạn qua tỉnh Quảng Nam theo hình thức hợp đồng BOT.

Kết quả kiểm tra, giám sát sau 10 ngày (từ ngày 17/7-27/7/2020) cho thấy: Số thu phí vé lượt 10 ngày kiểm tra, giám sát là trên 3,8 tỷ đồng, bình quân trên 385 triệu đồng/1 ngày.

Đáng nói, con số 385 triệu đồng/ngày tăng 6,76% so với bình quân 1 ngày trong 10 ngày cùng kỳ tháng trước (hơn 360 triệu đồng). So với số thu bình quân 1 ngày trong 6 tháng liền kề hơn 329 triệu đồng (từ tháng 12/2017 đến tháng 5/2020), kết quả kiểm tra chỉ ra con số tăng 16,93%, khoảng 56 triệu đồng/ngày.

Kiểm tra doanh thu BOT: Số tiền bất ngờ… “nhảy vọt” (?!) - 1
Trạm thu phí Km997+639 QL1 đoạn qua tỉnh Quảng Nam (ảnh: Cổng TTĐT tỉnh Quảng Nam)

Trong khi đó, nhà đầu tư là Tổng Công ty Xây dựng công trình giao thông 5 - CTCP chưa lắp đặt bảng công khai thông tin điện tử tại trạm thu phí theo quy định tại Thông tư số 49/2016 của Bộ GTVT và các văn bản của Tổng cục Đường bộ Việt Nam.

Hệ thống thu phí không dừng trong thời gian kiểm tra còn bị lỗi, mất kết nối. Một số lượt xe miễn phí qua trạm chưa đúng đối tượng.

Tổng cục Đường bộ Việt Nam yêu cầu Tổng công ty Xây dựng công trình giao thông 5- CTCP thực hiện lắp đặt bảng công khai thông tin điện tử tại trạm thu phí theo quy định. Chấm dứt việc cho xe miễn phí qua trạm không đúng đối tượng.

Doanh nghiệp này cũng phải bổ sung vào doanh thu thu phí tháng 7/2020 số tiền tương ứng với 50 lượt xe ưu tiên không đúng quy định; đồng thời, tiếp tục thực hiện việc sao lưu dữ liệu thu phí theo quy định tại Thông tư số 49/2016.

Đối với Công ty TNHH thu phí tự động VETC, Tổng cục Đường bộ yêu cầu khắc phục hiện tượng hệ thống thu phí ETC thỉnh thoảng bị lỗi, đảm bảo công tác thu phí và lưu trữ dữ liệu theo quy định; tiếp tục thực hiện việc sao lưu dữ liệu thu phí theo quy định tại Thông tư số 49/2016 của Bộ GTVT.

Trước đó, Bộ GTVT yêu cầu Tổng cục Đường bộ Việt Nam, các nhà đầu tư dự án BOT đôn đốc công tác quản lý vận hành và giám sát chặt việc thu tiền dịch vụ sử dụng đường bộ tại các trạm BOT.

Bộ GTVT yêu cầu các nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án BOT, chấp hành nghiêm quy định của Nhà nước và hợp đồng dự án liên quan đến quản lý thu, chi trong giai đoạn kinh doanh, khai thác và chuyển giao dự án. Nhà đầu tư BOT phải xây dựng các giải pháp quản lý nội bộ, kiểm tra, xử lý vi phạm, không xảy ra tiêu cực trong quá trình thu phí.

Tổng cục Đường bộ Việt Nam được giao theo dõi, giám sát, kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất việc tổ chức thu, hạch toán và báo cáo doanh thu của nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án, kịp thời phát hiện tiêu cực và có hình thức xử lý nghiêm vi phạm.

Theo Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC HCM 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC ĐN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,950 ▲700K 74,900 ▲700K
Nguyên liệu 999 - HN 73,850 ▲700K 74,800 ▲700K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Cập nhật: 26/04/2024 14:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
TPHCM - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Hà Nội - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Hà Nội - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Đà Nẵng - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Đà Nẵng - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Miền Tây - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Miền Tây - SJC 82.800 ▲800K 85.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.450 ▲450K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.450 ▲450K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.400 ▲500K 74.200 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.400 ▲370K 55.800 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.160 ▲290K 43.560 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.620 ▲210K 31.020 ▲210K
Cập nhật: 26/04/2024 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,345 ▲40K 7,550 ▲40K
Trang sức 99.9 7,335 ▲40K 7,540 ▲40K
NL 99.99 7,340 ▲40K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,320 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,410 ▲40K 7,580 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,410 ▲40K 7,580 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,410 ▲40K 7,580 ▲40K
Miếng SJC Thái Bình 8,300 ▲70K 8,500 ▲70K
Miếng SJC Nghệ An 8,300 ▲70K 8,500 ▲70K
Miếng SJC Hà Nội 8,300 ▲70K 8,500 ▲70K
Cập nhật: 26/04/2024 14:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,800 ▲800K 85,000 ▲700K
SJC 5c 82,800 ▲800K 85,020 ▲700K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,800 ▲800K 85,030 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,500 ▲400K 75,200 ▲400K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,500 ▲400K 75,300 ▲400K
Nữ Trang 99.99% 73,400 ▲500K 74,400 ▲400K
Nữ Trang 99% 71,663 ▲396K 73,663 ▲396K
Nữ Trang 68% 48,247 ▲272K 50,747 ▲272K
Nữ Trang 41.7% 28,678 ▲167K 31,178 ▲167K
Cập nhật: 26/04/2024 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,112.17 16,274.92 16,797.08
CAD 18,090.44 18,273.17 18,859.45
CHF 27,072.22 27,345.68 28,223.04
CNY 3,429.67 3,464.31 3,576.00
DKK - 3,579.44 3,716.52
EUR 26,496.28 26,763.92 27,949.19
GBP 30,880.63 31,192.55 32,193.34
HKD 3,156.04 3,187.92 3,290.20
INR - 303.48 315.61
JPY 157.98 159.58 167.21
KRW 15.95 17.72 19.33
KWD - 82,209.56 85,496.44
MYR - 5,249.99 5,364.51
NOK - 2,265.53 2,361.72
RUB - 261.73 289.74
SAR - 6,740.29 7,009.77
SEK - 2,281.68 2,378.56
SGD 18,179.62 18,363.26 18,952.42
THB 605.24 672.49 698.24
USD 25,118.00 25,148.00 25,458.00
Cập nhật: 26/04/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,322 16,422 16,872
CAD 18,315 18,415 18,965
CHF 27,302 27,407 28,207
CNY - 3,456 3,566
DKK - 3,594 3,724
EUR #26,714 26,749 28,009
GBP 31,295 31,345 32,305
HKD 3,161 3,176 3,311
JPY 159.05 159.05 167
KRW 16.62 17.42 20.22
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,272 2,352
NZD 14,854 14,904 15,421
SEK - 2,279 2,389
SGD 18,174 18,274 19,004
THB 632.06 676.4 700.06
USD #25,120 25,120 25,458
Cập nhật: 26/04/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 26/04/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25115 25115 25445
AUD 16316 16366 16868
CAD 18338 18388 18839
CHF 27474 27524 28086
CNY 0 3458.5 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26898 26948 27650
GBP 31401 31451 32111
HKD 0 3140 0
JPY 160.45 160.95 165.46
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0313 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14883 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18403 18453 19014
THB 0 643.1 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8420000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 14:00