Bộ Tài chính “lật mặt” trò chây ì giá cước vận tải

19:00 | 26/02/2016

773 lượt xem
|
Chiều 26/2, Bộ Tài chính đã phát đi thông tin về cơ chế quản lý giá cước vật tải, qua đó đã “lật mặt” trò chây ì giá cước của doanh nghiệp vận tải.
bo tai chinh lat mat tro chay i gia cuoc van tai
Ảnh minh hoạ.

Theo Bộ Tài chính, thời gian qua, có ý kiến cho rằng giá xăng dầu giảm mạnh nhưng cước vận tải vẫn chây ì hoặc có giảm cũng chỉ nhỏ giọt, các doanh nghiệp vận tải lấy đủ các loại lý do cho việc chậm giảm giá cước của mình. Từ đó khiến dư luận bức xúc cho rằng, với cách quản lý giá cước vận tải như hiện nay chưa đáp ứng được yêu cầu của thực tiễn đặt ra.

Từ thực tế trên, Bộ tài chính cho hay, theo quy định tại Luật Giá và văn bản pháp luật hướng dẫn có liên quan thì giá cước vận tải bằng xe ô tô thực hiện theo cơ chế thị trường; Nhà nước tôn trọng quyền tự định giá, cạnh tranh về giá của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật; do tính chất của dịch vụ vận tải ô tô. Đồng thời, để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh, người tiêu dùng và đáp ứng yêu cầu quản lý của Nhà nước, các đơn vị kinh doanh vận tải bằng ô tô có nghĩa vụ thực hiện kê khai giá với cơ quan có thẩm quyền trước khi định giá, điều chỉnh giá theo quy định.

Theo đó, các đơn vị vận tải ô tô được tự quy định giá cước vận tải và với 3 loại hình: vận tải hành khách bằng xe taxi, vận tải tuyến cố định và vận tải bằng xe buýt, các đơn vị vận tải bắt buộc phải thực hiện kê khai giá với cơ quan có thẩm quyền là Sở Giao thông Vận tải hoặc Sở Tài chính hoặc UBND cấp huyện theo sự phân công của UBND tỉnh.

Ngoài 3 loại hình trên, căn cứ tình hình thực tế tại địa phương, UBND cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xem xét, quyết định bổ sung dịch vụ kinh doanh vận tải bằng ô tô theo hợp đồng, kinh doanh vận chuyển khách du lịch bằng xe ô tô, kinh doanh vận tải hàng hóa bằng xe ô tô vào danh mục thực hiện kê khai giá tại địa phương.

Thực hiện quy định nêu trên, thời gian qua cơ bản các địa phương, đơn vị vận tải đã triển khai và thực hiện tương đối tốt việc kê khai giá cước vận tải hành khách bằng xe taxi, vận tải hành khách tuyến cố định và cước xe buýt.

Qua tổng hợp ý kiến của các địa phương cho thấy, kể từ thời điểm triển khai công tác kê khai giá cước vận tải thì mặt bằng giá của thị trường vận chuyển hành khách bằng ôtô được thiết lập ổn định và giá cước được điều chỉnh cơ bản phù hợp với diễn biến giá nhiên liệu, từ đó đã góp phần bình ổn giá, kiểm soát lạm phát ổn định kinh tế vĩ mô và đảm bảo an sinh xã hội.

Đối với vận tải hành khách theo hợp đồng, vận tải hành khách bằng xe du lịch và vận tải hàng hóa, theo báo cáo của địa phương và của Hiệp hội vận tải ô tô Việt Nam thì các đơn vị chủ yếu thực hiện giá cước vận tải theo hợp đồng thỏa thuận, trong đó có điều khoản điều chỉnh giá phù hợp với diễn biến giá nhiên liệu và tình hình thị trường.

Việc định giá cước khác nhau giữa các đơn vị vận tải ô tô tùy thuộc đặc điểm kinh doanh từng đơn vị, từng thời điểm, từng quy mô hoạt động, khả năng quản trị mà đơn vị tính toán giá cước để vừa cạnh tranh, thu hút kích cầu tiêu dùng, vừa phát triển thị trường; trong đó, xăng dầu là 1 một trong số những chi phí cấu thành lên giá cước vận tải. Trước diễn biến giảm của chi phí xăng dầu trong thời gian vừa qua, bên cạnh những đơn vị kinh doanh vận tải đã tính toán, rà soát, kê khai giảm giá cước vận tải thì còn có những đơn vị chậm kê khai giảm giá hoặc giảm giá chưa phù hợp. Bộ Tài chính, Bộ Giao thông vận tải và các địa phương đã có nhiều văn bản chỉ đạo quyết liệt yêu cầu đơn vị vận tải kê khai giảm giá cước, tăng cường giám sát, kiểm tra và xử lý nghiêm trường hợp vi phạm.

Tính đến thời điểm hiện tại, tất cả các địa phương đều có văn bản chỉ đạo điều hành về giá cước vận tải, trong đó theo thống kê từ Liên Bộ (thông tin từ cuộc họp về giá cước vận tải ngày 22/02/2016 tại Bộ Giao thông vận tải) cho thấy: tính đến hết ngày 19/02/2016 đã có 978 tuyến cố định; 67 tuyến xe buýt và 363 hãng taxi đã giảm giá cước, tỷ lệ giảm giá từ 1%-33,3%.

Như vậy, ý kiến cho rằng cách thức quản lý giá cước vận tải như hiện nay chưa đáp ứng được yêu cầu của thực tiễn đặt ra là chưa chuẩn xác. Vì bên cạnh những doanh nghiệp thực hiện tốt việc kê khai giảm giá cước thời gian qua, đối với những doanh nghiệp chưa giảm hoặc giảm giá cước chưa tương ứng biến động giá nhiên liệu cơ quan quản lý nhà nước theo nhiệm vụ phân công đã có những biện pháp điều hành mạnh để yêu cầu đơn vị vận tải giảm giá cước. Đây là biện pháp hành chính, cơ quan quản lý không mong muốn nhưng để bảo vệ lợi ích hợp pháp của người tiêu dùng thì cơ quan quản lý vẫn cần thiết phải vào cuộc.

Do đó, bên cạnh những nỗ lực của cơ quan quản lý trong xây dựng cơ chế chính sách, trong thực tiễn quản lý điều hành như nêu trên thì vẫn cần thiết phải có sự nghiêm túc chấp hành quy định pháp luật của các đơn vị kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, vai trò và sự phối hợp chặt chẽ của các Hiệp hội, tuyên truyền của cơ quan báo chí, truyền thông… cũng như việc phải tiếp tục hoàn thiện các quy định, thủ tục liên quan đến quản lý vận tải như thủ tục kiểm định đồng hồ, quản lý tuyến, quản lý bến...

Thanh Ngọc

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Hà Nội - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Đà Nẵng - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Miền Tây - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Tây Nguyên - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Đông Nam Bộ - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Cập nhật: 05/11/2025 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,550 ▼70K 14,750 ▼70K
Miếng SJC Nghệ An 14,550 ▼70K 14,750 ▼70K
Miếng SJC Thái Bình 14,550 ▼70K 14,750 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,450 ▼70K 14,750 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,450 ▼70K 14,750 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,450 ▼70K 14,750 ▼70K
NL 99.99 13,780 ▼70K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,780 ▼70K
Trang sức 99.9 14,040 ▲200K 14,640 ▼170K
Trang sức 99.99 14,050 ▲200K 14,650 ▼170K
Cập nhật: 05/11/2025 17:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,455 ▼7K 14,752 ▼70K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,455 ▼7K 14,753 ▼70K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,427 ▼7K 1,452 ▼7K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,427 ▼7K 1,453 ▲1307K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,412 ▼7K 1,442 ▼7K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,272 ▼693K 142,772 ▼693K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 100,811 ▼525K 108,311 ▼525K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 90,716 ▼476K 98,216 ▼476K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 80,621 ▼427K 88,121 ▼427K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 76,727 ▼408K 84,227 ▼408K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,787 ▼292K 60,287 ▼292K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Cập nhật: 05/11/2025 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16550 16819 17390
CAD 18108 18383 18994
CHF 31848 32229 32877
CNY 0 3470 3830
EUR 29608 29879 30905
GBP 33534 33922 34861
HKD 0 3255 3456
JPY 164 168 174
KRW 0 17 19
NZD 0 14566 15155
SGD 19610 19891 20413
THB 724 787 840
USD (1,2) 26057 0 0
USD (5,10,20) 26098 0 0
USD (50,100) 26127 26146 26351
Cập nhật: 05/11/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,131 26,131 26,351
USD(1-2-5) 25,086 - -
USD(10-20) 25,086 - -
EUR 29,843 29,867 31,001
JPY 168.25 168.55 175.58
GBP 33,902 33,994 34,787
AUD 16,847 16,908 17,347
CAD 18,356 18,415 18,940
CHF 32,234 32,334 33,011
SGD 19,761 19,822 20,441
CNY - 3,646 3,743
HKD 3,335 3,345 3,427
KRW 16.81 17.53 18.86
THB 773.44 782.99 833.15
NZD 14,598 14,734 15,082
SEK - 2,709 2,787
DKK - 3,994 4,109
NOK - 2,542 2,616
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,883.54 - 6,599.25
TWD 770.79 - 927.44
SAR - 6,920 7,243.82
KWD - 83,601 88,404
Cập nhật: 05/11/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,130 26,131 26,351
EUR 29,630 29,749 30,877
GBP 33,620 33,755 34,731
HKD 3,317 3,330 3,437
CHF 31,917 32,045 32,947
JPY 167.83 168.50 175.58
AUD 16,682 16,749 17,295
SGD 19,764 19,843 20,380
THB 786 789 824
CAD 18,304 18,378 18,909
NZD 14,584 15,081
KRW 17.45 19.07
Cập nhật: 05/11/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26110 26110 26351
AUD 16721 16821 17743
CAD 18284 18384 19398
CHF 32097 32127 33701
CNY 0 3658.3 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 29785 29815 31541
GBP 33828 33878 35646
HKD 0 3390 0
JPY 167.88 168.38 178.93
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14673 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19765 19895 20622
THB 0 753.1 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 14500000 14500000 15700000
SBJ 13000000 13000000 15700000
Cập nhật: 05/11/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,149 26,199 26,351
USD20 26,149 26,199 26,351
USD1 26,149 26,199 26,351
AUD 16,778 16,878 17,991
EUR 29,933 29,933 31,250
CAD 18,250 18,350 19,657
SGD 19,832 19,982 20,510
JPY 168.44 169.94 174.53
GBP 33,859 34,009 35,050
XAU 14,498,000 0 14,702,000
CNY 0 3,542 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 05/11/2025 17:00