Bộ Tài chính đề xuất giữ nguyên thuế suất 10 mặt hàng, giảm thuế 4 mặt hàng

19:00 | 23/09/2019

247 lượt xem
|
(PetroTimes) - Sau khi nhận được ý kiến của một số Bộ ngành, hiệp hội góp ý cho Dự thảo nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định 125/2017/NĐ-CP, Bộ Tài chính đề xuất giữ nguyên thuế suất đối với 10 mặt hàng và giảm thuế 4 mặt hàng.    
bo tai chinh de xuat giu nguyen thue suat 10 mat hang giam thue 4 mat hangBộ Tài chính đề xuất: Chưa tăng thuế nhập khẩu đối với thép cuộn cán nóng
bo tai chinh de xuat giu nguyen thue suat 10 mat hang giam thue 4 mat hangBộ Tài chính: Chống thất thu thuế bằng mọi cách
bo tai chinh de xuat giu nguyen thue suat 10 mat hang giam thue 4 mat hangThu ngân sách Nhà nước đạt gần 1 triệu tỷ đồng

Đề xuất giữ nguyên 10 mặt hàng

Bộ Tài chính nhận được kiến nghị của một số bộ, ngành về điều chỉnh thuế suất thuế nhập khẩu trong Dự thảo nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định 125/2017/NĐ-CP đối với 10 mặt hàng, gồm: mặt hàng để nhân giống; bao bì tá dược; sữa và sản phẩm từ sữa; kính gia công; đồ gỗ nội thất; xơ ngắn; CKD (xe lắp ráp trong nước); hộp số thuộc nhóm 98.45; than gỗ; mùn cưa và phế liệu gỗ.

Tuy nhiên, đối với 10 mặt hàng trên, Bộ Tài chính đề nghị giữ nguyên thuế suất hiện hành.

Ví dụ, mặt hàng bao bì, tá dược… dùng để sản xuất dược phẩm và trang thiết bị y tế, Bộ Y tế đề nghị áp thuế 0%, đồng thời xem xét tăng thuế nhập khẩu đối với trang thiết bị y tế mà trong nước đã sản xuất được. Bộ Tài chính cho rằng, kiến nghị áp thuế 0% đối với các mặt hàng này thì cần cung cấp tiêu chí kỹ thuật để phân biệt với loại khác và trên cơ sở đó tách riêng mã số và mô tả (nếu phù hợp). Về kiến nghị tăng thuế nhập khẩu trang thiết bị trong nước sản xuất được, theo Bộ Tài chính, hiện nay các mức thuế nhập khẩu tại Biểu thuế nhập khẩu cơ bản phù hợp với tình hình trong nước đã sản xuất được và đảm bảo cam kết quốc tế. Do đó, không điều chỉnh tăng vì vi phạm cam kết WTO.

bo tai chinh de xuat giu nguyen thue suat 10 mat hang giam thue 4 mat hang
Bộ Y tế đề nghị áp thuế 0% đối với bao bì, tá dược

Đối với mặt hàng CKD, Bộ Tài chính cho biết, tại Danh mục AHTN, nhóm 87.03 chi tiết xe ô tô theo chủng loại, dung tích và dạng nguyên chiếc và CKD. Biểu thuế nhập khẩu của Việt Nam từ năm 2007 (từ khi gia nhập cam kết WTO) đã quy định không phân loại xe vào mã CKD.

Doanh nghiệp (DN) nhập khẩu mặt hàng CKD được áp dụng chính sách thuế nhập khẩu ưu đãi thông thường MFN như sau: Đối với DN thương mại, phân loại theo mã HS và áp dụng mức thuế suất của xe nguyên chiếc. Đối với DN sản xuất, lắp ráp ô tô, trong trường hợp đáp ứng điều kiện để được tính thuế theo từng linh kiện, phụ tùng, thì được phân loại và áp dụng mức thuế suất MFN của linh kiện, phụ tùng quy định tại 97 Chương của biểu thuế. Theo Bộ Tài chính, việc quy định thuế suất như trên nhằm khuyến khích DN đầu tư sản xuất lắp ráp ô tô. Chính sách này đã thực hiện nhiều năm và không có phát sinh vướng mắc, đồng thời đã góp phần phát triển lĩnh vực sản xuất lắp ráp ô tô trong thời gian qua, do đó, Bộ Tài chính đề nghị giữ như quy định hiện hành.

Giảm thuế đối với 4 mặt hàng

Tại công văn gửi xin ý kiến lần này, Bộ Tài chính đề xuất giảm thuế đối với 4 nhóm mặt hàng đó là: Động cơ ô tô; nhôm chưa gia công; quầy hàng, tủ bày hàng; sơn.

Đối với mặt hàng động cơ ô tô, theo Bộ Tài chính, mặt hàng động cơ dầu có dung tích xi lanh không quá 2.000cc thuộc mã HS 8408.20.21 và dung tích xi lanh trên 2.000cc nhưng không quá 3.500cc mã HS 8408.20.22, thuế suất MFN là 25% cùng có cam kết WTO là 25%, Hiệp định Thương mại hàng hóa ASEAN (ATIGA) là 0%, Hiệp định Thương mại hàng hóa ASEAN - Trung Quốc (ACFTA) là 20% (2019). Tuy nhiên, mặt hàng động cơ xăng thuộc nhóm 84.07 hiện có thuế suất MFN là 20% (bằng mức cam kết trần WTO). Do vậy, Bộ Tài chính đề xuất giảm thuế NK các mã hàng 8408.20.21, 8408.20.22 từ 25% xuống 20% nhằm thống nhất với mức thuế suất các mặt hàng động cơ xăng để thống nhất mức thuế suất đối với hàng hóa có cùng bản chất, cấu tạo, công dụng, có tính năng kỹ thuật.

Đối với mặt hàng sơn thuộc nhóm 32.09, theo Bộ Tài chính, trên thực tế mặt hàng sơn phân tán hoặc hòa tan trong môi trường nước (nhóm 32.09) là mặt hàng thân thiện môi trường, không gây độc hại và tác động đến môi trường, được các nước phát triển khuyến cáo sử dụng. Do đó, Bộ Tài chính đề xuất điều chỉnh giảm thuế mặt hàng sơn và vecni từ polyme acrylic hoặc polyme vinyl/loại khác, mã hàng 3209.10.90 từ 20% xuống 10%...

Về tác động số thu ngân sách, dự kiến khi giảm thuế đối với 4 mặt hàng này, sẽ giảm thu ngân sách khoảng 191,5 tỷ đồng.

Nguyễn Hưng

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 149,500 152,500
Hà Nội - PNJ 149,500 152,500
Đà Nẵng - PNJ 149,500 152,500
Miền Tây - PNJ 149,500 152,500
Tây Nguyên - PNJ 149,500 152,500
Đông Nam Bộ - PNJ 149,500 152,500
Cập nhật: 15/11/2025 01:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,120 15,320
Miếng SJC Nghệ An 15,120 15,320
Miếng SJC Thái Bình 15,120 15,320
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 15,020 15,320
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 15,020 15,320
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 15,020 15,320
NL 99.99 14,350
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,350
Trang sức 99.9 14,610 15,210
Trang sức 99.99 14,620 15,220
Cập nhật: 15/11/2025 01:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16659 16928 17502
CAD 18245 18521 19133
CHF 32600 32984 33629
CNY 0 3470 3830
EUR 29988 30261 31287
GBP 33870 34259 35193
HKD 0 3259 3461
JPY 163 167 173
KRW 0 17 19
NZD 0 14646 15232
SGD 19702 19984 20504
THB 728 791 844
USD (1,2) 26086 0 0
USD (5,10,20) 26128 0 0
USD (50,100) 26156 26176 26378
Cập nhật: 15/11/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,168 26,168 26,378
USD(1-2-5) 25,122 - -
USD(10-20) 25,122 - -
EUR 30,262 30,286 31,421
JPY 167.37 167.67 174.6
GBP 34,269 34,362 35,155
AUD 16,964 17,025 17,457
CAD 18,480 18,539 19,058
CHF 33,003 33,106 33,769
SGD 19,880 19,942 20,557
CNY - 3,665 3,761
HKD 3,341 3,351 3,432
KRW 16.73 17.45 18.73
THB 778.68 788.3 838.48
NZD 14,676 14,812 15,153
SEK - 2,757 2,836
DKK - 4,048 4,163
NOK - 2,590 2,664
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,977.62 - 6,702.27
TWD 766.33 - 921.6
SAR - 6,929.19 7,250.62
KWD - 83,894 88,679
Cập nhật: 15/11/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,145 26,148 26,378
EUR 30,049 30,170 31,304
GBP 33,993 34,130 35,098
HKD 3,320 3,333 3,441
CHF 32,615 32,746 33,661
JPY 166.32 166.99 174.05
AUD 16,867 16,935 17,473
SGD 19,893 19,973 20,515
THB 793 796 831
CAD 18,426 18,500 19,037
NZD 14,655 15,163
KRW 17.32 18.93
Cập nhật: 15/11/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26142 26142 26378
AUD 16834 16934 17859
CAD 18425 18525 19539
CHF 32852 32882 34469
CNY 0 3677.1 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 30176 30206 31929
GBP 34177 34227 35979
HKD 0 3390 0
JPY 166.83 167.33 177.88
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14757 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19860 19990 20717
THB 0 758.1 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 15120000 15120000 15320000
SBJ 13000000 13000000 15320000
Cập nhật: 15/11/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,165 26,215 26,378
USD20 26,165 26,215 26,378
USD1 23,866 26,215 26,378
AUD 16,881 16,981 18,110
EUR 30,320 30,320 31,671
CAD 18,365 18,465 19,798
SGD 19,931 20,081 20,674
JPY 167.31 168.81 173.61
GBP 34,252 34,402 35,217
XAU 15,118,000 0 15,322,000
CNY 0 3,560 0
THB 0 793 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 15/11/2025 01:00