Bộ Tài chính đề xuất giữ nguyên thuế suất 10 mặt hàng, giảm thuế 4 mặt hàng

19:00 | 23/09/2019

243 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Sau khi nhận được ý kiến của một số Bộ ngành, hiệp hội góp ý cho Dự thảo nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định 125/2017/NĐ-CP, Bộ Tài chính đề xuất giữ nguyên thuế suất đối với 10 mặt hàng và giảm thuế 4 mặt hàng.    
bo tai chinh de xuat giu nguyen thue suat 10 mat hang giam thue 4 mat hangBộ Tài chính đề xuất: Chưa tăng thuế nhập khẩu đối với thép cuộn cán nóng
bo tai chinh de xuat giu nguyen thue suat 10 mat hang giam thue 4 mat hangBộ Tài chính: Chống thất thu thuế bằng mọi cách
bo tai chinh de xuat giu nguyen thue suat 10 mat hang giam thue 4 mat hangThu ngân sách Nhà nước đạt gần 1 triệu tỷ đồng

Đề xuất giữ nguyên 10 mặt hàng

Bộ Tài chính nhận được kiến nghị của một số bộ, ngành về điều chỉnh thuế suất thuế nhập khẩu trong Dự thảo nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định 125/2017/NĐ-CP đối với 10 mặt hàng, gồm: mặt hàng để nhân giống; bao bì tá dược; sữa và sản phẩm từ sữa; kính gia công; đồ gỗ nội thất; xơ ngắn; CKD (xe lắp ráp trong nước); hộp số thuộc nhóm 98.45; than gỗ; mùn cưa và phế liệu gỗ.

Tuy nhiên, đối với 10 mặt hàng trên, Bộ Tài chính đề nghị giữ nguyên thuế suất hiện hành.

Ví dụ, mặt hàng bao bì, tá dược… dùng để sản xuất dược phẩm và trang thiết bị y tế, Bộ Y tế đề nghị áp thuế 0%, đồng thời xem xét tăng thuế nhập khẩu đối với trang thiết bị y tế mà trong nước đã sản xuất được. Bộ Tài chính cho rằng, kiến nghị áp thuế 0% đối với các mặt hàng này thì cần cung cấp tiêu chí kỹ thuật để phân biệt với loại khác và trên cơ sở đó tách riêng mã số và mô tả (nếu phù hợp). Về kiến nghị tăng thuế nhập khẩu trang thiết bị trong nước sản xuất được, theo Bộ Tài chính, hiện nay các mức thuế nhập khẩu tại Biểu thuế nhập khẩu cơ bản phù hợp với tình hình trong nước đã sản xuất được và đảm bảo cam kết quốc tế. Do đó, không điều chỉnh tăng vì vi phạm cam kết WTO.

bo tai chinh de xuat giu nguyen thue suat 10 mat hang giam thue 4 mat hang
Bộ Y tế đề nghị áp thuế 0% đối với bao bì, tá dược

Đối với mặt hàng CKD, Bộ Tài chính cho biết, tại Danh mục AHTN, nhóm 87.03 chi tiết xe ô tô theo chủng loại, dung tích và dạng nguyên chiếc và CKD. Biểu thuế nhập khẩu của Việt Nam từ năm 2007 (từ khi gia nhập cam kết WTO) đã quy định không phân loại xe vào mã CKD.

Doanh nghiệp (DN) nhập khẩu mặt hàng CKD được áp dụng chính sách thuế nhập khẩu ưu đãi thông thường MFN như sau: Đối với DN thương mại, phân loại theo mã HS và áp dụng mức thuế suất của xe nguyên chiếc. Đối với DN sản xuất, lắp ráp ô tô, trong trường hợp đáp ứng điều kiện để được tính thuế theo từng linh kiện, phụ tùng, thì được phân loại và áp dụng mức thuế suất MFN của linh kiện, phụ tùng quy định tại 97 Chương của biểu thuế. Theo Bộ Tài chính, việc quy định thuế suất như trên nhằm khuyến khích DN đầu tư sản xuất lắp ráp ô tô. Chính sách này đã thực hiện nhiều năm và không có phát sinh vướng mắc, đồng thời đã góp phần phát triển lĩnh vực sản xuất lắp ráp ô tô trong thời gian qua, do đó, Bộ Tài chính đề nghị giữ như quy định hiện hành.

Giảm thuế đối với 4 mặt hàng

Tại công văn gửi xin ý kiến lần này, Bộ Tài chính đề xuất giảm thuế đối với 4 nhóm mặt hàng đó là: Động cơ ô tô; nhôm chưa gia công; quầy hàng, tủ bày hàng; sơn.

Đối với mặt hàng động cơ ô tô, theo Bộ Tài chính, mặt hàng động cơ dầu có dung tích xi lanh không quá 2.000cc thuộc mã HS 8408.20.21 và dung tích xi lanh trên 2.000cc nhưng không quá 3.500cc mã HS 8408.20.22, thuế suất MFN là 25% cùng có cam kết WTO là 25%, Hiệp định Thương mại hàng hóa ASEAN (ATIGA) là 0%, Hiệp định Thương mại hàng hóa ASEAN - Trung Quốc (ACFTA) là 20% (2019). Tuy nhiên, mặt hàng động cơ xăng thuộc nhóm 84.07 hiện có thuế suất MFN là 20% (bằng mức cam kết trần WTO). Do vậy, Bộ Tài chính đề xuất giảm thuế NK các mã hàng 8408.20.21, 8408.20.22 từ 25% xuống 20% nhằm thống nhất với mức thuế suất các mặt hàng động cơ xăng để thống nhất mức thuế suất đối với hàng hóa có cùng bản chất, cấu tạo, công dụng, có tính năng kỹ thuật.

Đối với mặt hàng sơn thuộc nhóm 32.09, theo Bộ Tài chính, trên thực tế mặt hàng sơn phân tán hoặc hòa tan trong môi trường nước (nhóm 32.09) là mặt hàng thân thiện môi trường, không gây độc hại và tác động đến môi trường, được các nước phát triển khuyến cáo sử dụng. Do đó, Bộ Tài chính đề xuất điều chỉnh giảm thuế mặt hàng sơn và vecni từ polyme acrylic hoặc polyme vinyl/loại khác, mã hàng 3209.10.90 từ 20% xuống 10%...

Về tác động số thu ngân sách, dự kiến khi giảm thuế đối với 4 mặt hàng này, sẽ giảm thu ngân sách khoảng 191,5 tỷ đồng.

Nguyễn Hưng

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 83,850 ▲200K
AVPL/SJC HCM 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
AVPL/SJC ĐN 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 76,100
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 76,000
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 83,850 ▲200K
Cập nhật: 20/04/2024 17:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 83.800
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 83.800
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 83.800
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.100 ▲100K 84.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 20/04/2024 17:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,475 ▲10K 7,680 ▲10K
Trang sức 99.9 7,465 ▲10K 7,670 ▲10K
NL 99.99 7,470 ▲10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,450 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Miếng SJC Nghệ An 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Miếng SJC Hà Nội 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Cập nhật: 20/04/2024 17:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▲200K 84,000 ▲200K
SJC 5c 82,000 ▲200K 84,020 ▲200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▲200K 84,030 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 76,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 76,800
Nữ Trang 99.99% 74,700 76,000
Nữ Trang 99% 73,248 75,248
Nữ Trang 68% 49,335 51,835
Nữ Trang 41.7% 29,345 31,845
Cập nhật: 20/04/2024 17:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 20/04/2024 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,001 16,021 16,621
CAD 18,177 18,187 18,887
CHF 27,419 27,439 28,389
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,542 3,712
EUR #26,237 26,447 27,737
GBP 30,905 30,915 32,085
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.25 160.4 169.95
KRW 16.3 16.5 20.3
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,228 2,348
NZD 14,723 14,733 15,313
SEK - 2,253 2,388
SGD 18,116 18,126 18,926
THB 637.47 677.47 705.47
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 20/04/2024 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 20/04/2024 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 20/04/2024 17:45