Thu ngân sách Nhà nước đạt gần 1 triệu tỷ đồng

18:07 | 06/09/2019

415 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Thu ngân sách Nhà nước (NSNN) tính đến hết tháng 8/2019 ước đạt 997,6 nghìn tỷ đồng, bằng 70,7% dự toán. Riêng thu nội địa ước đạt hơn 808 nghìn tỷ đồng, với nhiều khoản thu và nhóm khoản thu đạt bằng và cao hơn mức thu bình quân chung.     
thu ngan sach nha nuoc dat gan 1 trieu ty dong8 tháng đầu năm 2019, Hà Nội có 18.576 doanh nghiệp thành lập mới
thu ngan sach nha nuoc dat gan 1 trieu ty dongTổng thu NSNN của Hà Nội tăng gần 13%
thu ngan sach nha nuoc dat gan 1 trieu ty dongTổng thu NSNN 6 tháng cuối năm có thể giảm

Theo thông tin từ Bộ Tài chính, tổng thu NSNN thực hiện tháng 8 ước đạt 100,4 nghìn tỷ đồng, trong đó: thu nội địa ước đạt 81,8 nghìn tỷ đồng, giảm 44,8 nghìn tỷ đồng so với tháng trước, chủ yếu do các khoản thuế theo quy định được kê khai và nộp theo quý (thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế giá trị gia tăng của các doanh nghiệp có doanh thu dưới 20 tỷ đồng) đã được nộp trong tháng 7, sang tháng 8 phát sinh thấp. Thu từ dầu thô ước đạt 4,6 nghìn tỷ đồng.

Thu từ hoạt động xuất nhập khẩu ước đạt 26,5 nghìn tỷ đồng, giảm khoảng 3,5 nghìn tỷ đồng so với tháng trước, chủ yếu do kim ngạch nhập khẩu một số mặt hàng có số thu lớn giảm (xăng, dầu giảm 21%, ô tô nguyên chiếc giảm 32,7%; chất dẻo nguyên liệu giảm 3,8%...). Sau khi hoàn thuế giá trị gia tăng theo chế độ, thu từ hoạt động xuất nhập khẩu 8 tháng đạt 13,3 nghìn tỷ đồng.

thu ngan sach nha nuoc dat gan 1 trieu ty dong
Thu ngân sách Nhà nước đạt gần 1 triệu tỷ đồng

Tính đến hết tháng 8/2019, cơ quan thuế đã kiểm tra gần 280 nghìn hồ sơ khai thuế và tiến hành 55,7 nghìn cuộc thanh tra, kiểm tra thuế tại doanh nghiệp, trên cơ sở đó kiến nghị xử lý khoảng 32,7 nghìn tỷ đồng, yêu cầu nộp vào NSNN 8,92 nghìn tỷ đồng (số thực nộp đến nay 5,74 nghìn tỷ đồng), giảm khấu trừ gần 1,4 nghìn tỷ đồng, giảm lỗ 22,39 nghìn tỷ đồng. Lũy kế thu NSNN 8 tháng ước đạt 997,6 nghìn tỷ đồng, bằng 70,7% dự toán, tăng 12,4% so với cùng kỳ năm 2018 (thu NSNN 8 tháng năm 2018 đạt 67,2% dự toán); trong đó, thu ngân sách trung ương đạt 556 nghìn tỷ đồng, bằng 68,7% dự toán; thu ngân sách địa phương đạt 441,6 nghìn tỷ đồng, bằng 73,4% dự toán.

Thu nội địa 8 tháng ước đạt 808,8 nghìn tỷ đồng, bằng 68,9% dự toán. Đến hết tháng 8, có 8/12 khoản thu và nhóm khoản thu đạt bằng và cao hơn mức thu bình quân chung (68,9% dự toán), trong đó các khoản đạt tiến độ khá như: thu về nhà, đất (đạt 88% dự toán), thu từ hoạt động xổ số kiến thiết (đạt 83,9% dự toán), thu cấp quyền khai thác khoáng sản, tài nguyên nước (đạt 126,6% dự toán). Có 4/12 khoản thu chưa đảm bảo tiến độ dự toán, mặc dù vẫn tăng so với cùng kỳ năm trước, trong đó bao gồm cả 3 khoản thu trực tiếp từ hoạt động sản xuất - kinh doanh là thu từ khu vực doanh nghiệp nhà nước, thu từ khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và thu từ khu vực kinh tế ngoài quốc doanh (tương ứng đạt 62,1%, 64,9% và 66,2% dự toán); riêng khoản thu thuế bảo vệ môi trường mới đạt 56,3% dự toán.

Ước tính cả nước có 5 địa phương thu nội địa đạt tiến độ dự toán (trên 65%), trong đó 46 địa phương thu đạt trên 68% dự toán; so với cùng kỳ năm 2018, có 59 địa phương thu cao hơn. 4 địa phương thu thấp hơn cùng kỳ năm 2018 là Lai Châu, Quảng Ngãi, Bình Phước, Sơn La.

Cũng theo Bộ Tài chính, do tiến độ chi thấp hơn tiến độ thu ngân sách, nên cân đối NSNN 8 tháng tiếp tục thặng dư. Tổng chi NSNN tháng 8 ước đạt 124,49 nghìn tỷ đồng; lũy kế chi 8 tháng đạt 901,35 nghìn tỷ đồng, bằng 55,2% dự toán.

Các nhiệm vụ chi ngân sách trong tháng 8 và 8 tháng năm 2019 được quản lý chặt chẽ, theo đúng dự toán của các đơn vị sử dụng ngân sách, đáp ứng đầu tư cơ sở hạ tầng, phát triển kinh tế - xã hội, quản lý nhà nước, quốc phòng, an ninh, bảo đảm an sinh xã hội; đảm bảo kinh phí tăng lương tối thiểu cho các đối tượng hưởng lương từ NSNN…

Trên cơ sở đó, Bộ Tài chính đã chủ động điều hành việc phát hành trái phiếu Chính phủ để vừa sử dụng có hiệu quả ngân quỹ Nhà nước, vừa đảm bảo nguồn thanh toán, chi trả kịp thời các khoản nợ gốc đến hạn và góp phần định hướng sự phát triển của thị trường, cơ cấu lại nợ công.

Nguyễn Hưng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 114,900 ▼1100K 117,200 ▼800K
AVPL/SJC HCM 114,900 ▼1100K 117,200 ▼800K
AVPL/SJC ĐN 114,900 ▼1100K 117,200 ▼800K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 07/06/2025 11:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
TPHCM - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Hà Nội - PNJ 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Hà Nội - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Đà Nẵng - PNJ 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Đà Nẵng - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Miền Tây - PNJ 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Miền Tây - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.000 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.000 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 ▼800K 113.000 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 ▼800K 112.890 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 ▼790K 112.200 ▼790K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 ▼790K 111.970 ▼790K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 ▼600K 84.900 ▼600K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 ▼460K 66.260 ▼460K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 ▼330K 47.160 ▼330K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 ▼730K 103.610 ▼730K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 ▼490K 69.080 ▼490K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 ▼520K 73.600 ▼520K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 ▼540K 76.990 ▼540K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 ▼300K 42.530 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 ▼260K 37.440 ▼260K
Cập nhật: 07/06/2025 11:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,990 ▼20K 11,410 ▼30K
Trang sức 99.9 10,980 ▼20K 11,400 ▼30K
NL 99.99 10,740 ▼20K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,740 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,200 ▼20K 11,470 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,200 ▼20K 11,470 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,200 ▼20K 11,470 ▼30K
Miếng SJC Thái Bình 11,490 ▼110K 11,720 ▼80K
Miếng SJC Nghệ An 11,490 ▼110K 11,720 ▼80K
Miếng SJC Hà Nội 11,490 ▼110K 11,720 ▼80K
Cập nhật: 07/06/2025 11:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16380 16648 17235
CAD 18487 18764 19394
CHF 31053 31431 32090
CNY 0 3530 3670
EUR 29048 29317 30362
GBP 34416 34807 35772
HKD 0 3188 3392
JPY 172 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15355 15946
SGD 19657 19938 20475
THB 710 773 827
USD (1,2) 25784 0 0
USD (5,10,20) 25823 0 0
USD (50,100) 25851 25885 26240
Cập nhật: 07/06/2025 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,842 34,937 35,867
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 31,242 31,339 32,210
JPY 177.2 177.52 185.46
THB 761.53 770.94 825.07
AUD 16,692 16,753 17,208
CAD 18,808 18,869 19,378
SGD 19,916 19,978 20,610
SEK - 2,671 2,765
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,540 2,629
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,992
KRW 17.83 - 19.97
EUR 29,331 29,354 30,605
TWD 786.63 - 952.32
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,650 87,991
XAU - - -
Cập nhật: 07/06/2025 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,901 26,241
EUR 29,258 29,376 30,491
GBP 34,771 34,911 35,907
HKD 3,258 3,271 3,376
CHF 31,209 31,334 32,245
JPY 177.02 177.73 185.11
AUD 16,644 16,711 17,246
SGD 19,921 20,001 20,546
THB 778 781 815
CAD 18,742 18,817 19,345
NZD 15,511 16,019
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 07/06/2025 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25865 25865 26225
AUD 16556 16656 17221
CAD 18685 18785 19344
CHF 31308 31338 32212
CNY 0 3590 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29383 29483 30256
GBP 34760 34810 35912
HKD 0 3270 0
JPY 177.23 178.23 184.79
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15500 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19863 19993 20726
THB 0 743.7 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11750000
Cập nhật: 07/06/2025 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,220
USD20 25,850 25,900 26,220
USD1 25,850 25,900 26,220
AUD 16,582 16,732 17,810
EUR 29,397 29,547 30,747
CAD 18,618 18,718 20,048
SGD 19,919 20,069 20,561
JPY 177.53 179.03 183.83
GBP 34,818 34,968 35,785
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,471 0
THB 0 778 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 07/06/2025 11:45