Bộ Tài chính: Chống thất thu thuế bằng mọi cách

07:02 | 11/09/2019

409 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Bộ Tài chính vừa ban hành chỉ thị tăng cường công tác thu ngân sách, trong đó yêu cầu cơ quan thuế các cấp thực hiện quyết liệt quản lý thu, khai thác nguồn thu, chống thất thu để hoàn thành vượt mức nhiệm vụ được giao.    
bo tai chinh chong that thu thue bang moi cachSẽ cổ phần hóa 9 doanh nghiệp Nhà nước với trị giá 780 tỷ đồng
bo tai chinh chong that thu thue bang moi cachHợp nhất 184 chi cục thuế thành 87 chi cục
bo tai chinh chong that thu thue bang moi cachThu ngân sách Nhà nước đạt gần 1 triệu tỷ đồng

Theo Chỉ thị, trong 8 tháng năm 2019, toàn ngành Thuế đã nỗ lực tập trung triển khai và hoàn thành toàn diện các nhiệm vụ quản lý thu với kết quả thu ngân sách Nhà nước (NSNN) ước đạt 814.186 tỷ đồng, bằng 69,7% so với dự toán pháp lệnh, tăng 12,3% so với cùng kỳ năm 2018.

Nhìn chung, tốc độ thu 8 tháng năm 2019 đạt khá, chủ yếu do phát sinh đột biến một số nguồn tăng thu khoảng 19.500 tỷ đồng. Trong đó, hầu hết các khoản thu, sắc thuế đều có số thu tăng trưởng so với năm 2018; có nhiều khoản thu, sắc thuế đạt khá.

Tuy nhiên, theo Bộ Tài chính, số thu những tháng gần đây bắt đầu xuất hiện dấu hiệu chững lại. Công tác thanh tra, kiểm tra còn hạn chế về bố trí nguồn lực cán bộ. Số tiền nợ thuế không thu hồi được tăng…

bo tai chinh chong that thu thue bang moi cach
Bộ Tài chính: Chống thất thu thuế bằng mọi cách

Để đảm bảo ngành Thuế hoàn thành nhiệm vụ được giao cũng như phấn đấu thu năm 2019 vượt dự toán 5%, giúp Chính phủ chủ động trong điều hành nhiệm vụ thu - chi năm 2019, Bộ trưởng Bộ Tài chính yêu cầu các đơn vị trong hệ thống thuế quản lý đối tượng thu, theo dõi sát tiến độ thu, kịp thời triển khai các giải pháp quản lý thu, khai thác tăng thu; thường xuyên đánh giá kết quả, tiến độ thực hiện, giải quyết các vướng mắc trong quá trình quản lý, nhằm hoàn thành vượt mức dự toán được giao.

Đồng thời, toàn ngành tiếp tục thực hiện nghiêm chỉ thị của Bộ Tài chính tăng cường quản lý nợ và cưỡng chế thu hồi nợ thuế; thực hiện quyết liệt các biện pháp đôn đốc thu hồi nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế theo đúng quy định; tăng cường đôn đốc xử lý nợ chây ỳ, áp dụng các biện pháp cưỡng chế nợ, công khai thông tin nợ thuế, phối hợp với chính quyền địa phương thành lập các đội liên ngành rà soát thu hồi nợ đọng thuế, thu triệt để các khoản nợ mới phát sinh trong năm 2019.

Các đơn vị trong hệ thống thuế tăng cường kiểm soát việc thanh tra, kiểm tra thuế trong đơn vị theo từng tuần, tháng, quý. Đối tượng thanh, kiểm tra tập trung vào doanh nghiệp (DN) có rủi ro cao về thuế, DN lớn nhiều năm chưa thanh, kiểm tra, DN hoàn thuế lớn hoặc các DN liên kết có rủi ro cao về giá chuyển nhượng.

Ngoài các giải pháp nêu trên, Bộ trưởng Bộ Tài chính đề nghị các đơn vị trong hệ thống thuế thực hiện kịp thời kiến nghị các kết luận của Thanh tra Chính phủ, Kiểm toán Nhà nước; phối hợp với cơ quan quản lý ở địa phương rà soát thu nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuê mặt nước, đảm bảo thực hiện thu đầy đủ, kịp thời về ngân sách. Tiếp tục sắp xếp tổ chức, bộ máy, hợp nhất các chi cục thuế thành chi cục khu vực phải đảm bảo chặt chẽ, không ảnh hưởng đến nhiệm vụ được giao…

Được biết, dự toán thu NSNN năm 2019 được Quốc hội, Chính phủ giao cho ngành Thuế là hơn 1,1 triệu tỷ đồng.

Nguyễn Hưng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 119,200
AVPL/SJC HCM 117,200 119,200
AVPL/SJC ĐN 117,200 119,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,760 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,750 11,090
Cập nhật: 29/06/2025 07:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 116.000
TPHCM - SJC 117.200 119.200
Hà Nội - PNJ 113.400 116.000
Hà Nội - SJC 117.200 119.200
Đà Nẵng - PNJ 113.400 116.000
Đà Nẵng - SJC 117.200 119.200
Miền Tây - PNJ 113.400 116.000
Miền Tây - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 115.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 115.090
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 114.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 114.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 86.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 67.540
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 48.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 105.620
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 70.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 75.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 78.490
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 43.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 38.170
Cập nhật: 29/06/2025 07:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 11,590
Trang sức 99.9 11,130 11,580
NL 99.99 10,820
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 11,650
Miếng SJC Thái Bình 11,720 11,920
Miếng SJC Nghệ An 11,720 11,920
Miếng SJC Hà Nội 11,720 11,920
Cập nhật: 29/06/2025 07:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16510 16778 17354
CAD 18536 18813 19432
CHF 32001 32383 33032
CNY 0 3570 3690
EUR 29944 30217 31250
GBP 34978 35372 36310
HKD 0 3193 3396
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15492 16077
SGD 19904 20187 20716
THB 715 778 835
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 29/06/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 29/06/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 29/06/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 29/06/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 29/06/2025 07:00