Bộ KH&ĐT: Chúng ta có cơ sở để đặt mục tiêu tăng trưởng GDP 2025 trên 8%

14:00 | 09/12/2024

109 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Theo Bộ KH&ĐT, với quyết tâm cao của Chính phủ mà Thủ tướng đã chỉ đạo phấn đấu mức tăng trưởng GDP 8%, đây là bước chuẩn bị sẵn sàng để bước vào kỷ nguyên mới - kỷ nguyên vươn mình của dân tộc.
Bộ KH&ĐT: Chúng ta có cơ sở để đặt mục tiêu tăng trưởng GDP 2025 trên 8%
Thứ trưởng Bộ KH&ĐT Trần Quốc Phương: "Chúng ta có thể có cơ sở để nói đến mục tiêu này bởi có sự tiếp nối đà tăng trưởng năm 2024 và có thể dẫn thêm vào năm 2025". (Ảnh: VGP)

Tại Báo cáo kinh tế - xã hội mà Bộ Kế hoạch và Đầu tư (KH&ĐT) đã trình Chính phủ tại phiên thường kỳ ngày 7/12, ông Trần Quốc Phương, Thứ trưởng Bộ KH&ĐT cho biết kịch bản mà Bộ đã báo cáo Chính phủ hồi quý III/2024 đã đánh giá, nếu không có biến động lớn, tác động tiêu cực từ bên ngoài trong quý IV thì chúng ta có cơ sở đạt được mục tiêu 7% năm 2024.

Báo cáo nêu hầu hết dự báo của các tổ chức quốc tế về tăng trưởng kinh tế Việt Nam năm 2024 đều tăng dự báo so với đầu năm và giữa năm. Đây là nhận xét khách quan của các tổ chức quốc tế.

Rà soát các động lực tăng trưởng từ nay đến cuối năm, Thứ trưởng Trần Quốc Phương cho biết Việt Nam có các cơ hội gia tăng thêm. Thị trường xuất khẩu hiện tương đối tốt, các đơn hàng trở lại với doanh nghiệp, sự gia tăng về xuất khẩu đang rất tốt.

Về đầu tư, các chuyên gia, nhà đầu tư nước ngoài đều đánh giá là trong khi các thị trường đầu tư trên thế giới có vẻ ảm đảm thì đầu tư nước ngoài của Việt Nam rất tốt. Đầu tư trong nước thông qua chỉ số đăng ký kinh doanh của các doanh nghiệp Việt Nam, những tháng gần đây đã có sự gia tăng trở lại về số lượng doanh nghiệp đăng ký mới. Qua đó có thể khẳng định, niềm tin về triển vọng kinh tế, sự điều hành kinh tế của Chính phủ của doanh nghiệp và nhà đầu tư không những được phục hồi mà còn gia tăng.

Về tiêu dùng, mặc dù có những lo ngại về sự cạnh tranh của các nền tảng bán hàng online của nước ngoài, nhưng tựu chung lại, tiêu dùng hàng hóa của thị trường trong nước có thể thấy dấu hiệu tích cực dù chưa đạt như kỳ vọng. Trong tháng cuối năm là thời điểm có các ngày nghỉ lễ quan trọng có thể gia tăng tiêu dùng trong nước, có thể thúc đẩy tiêu dùng.

Về du lịch, sự gia tăng khách du lịch đến Việt Nam tháng 11 rất tốt với hơn 1,5 triệu khách du lịch đến Việt Nam. Để đạt mục tiêu 18 triệu khách du lịch đến Việt Nam trong năm nay, dự kiến đến cuối năm sẽ có thêm hơn 2 triệu du khách.

Với những nỗ lực cao của các cấp, các ngành, những giải pháp đúng đắn đã đề ra, nếu gia tăng mức độ, cường độ thực hiện vào tháng cuối cùng này, báo cáo của Bộ KH&ĐT khẳng định Việt Nam có thể đạt mục tiêu 7% và thậm chí cao hơn.

Về năm 2025, Quốc hội đã ban hành Nghị quyết về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2025, trong đó có đề ra mục tiêu tăng trưởng kinh tế từ 6,5% - 7%, theo Thứ trưởng Bộ KH&ĐT Trần Quốc Phương, mục tiêu cố gắng phấn đấu để đạt từ 7-7,5% và Thủ tướng đã có sự chỉ đạo quyết liệt hơn và mạnh dạn đặt mục tiêu 8% năm 2025.

“Chúng ta có thể có cơ sở để nói đến mục tiêu này bởi có sự tiếp nối đà tăng trưởng năm 2024 và có thể dẫn thêm vào năm 2025 - năm cuối cùng của kế hoạch 2021 - 2025, đồng thời cũng như có nhiều nhân tố mới của năm tới với những thay đổi mang tính căn cơ, đặc biệt là những thay đổi về thể chế”, ông Phương nói.

Kỳ họp thứ 8, Quốc hội vừa qua đã thông qua các luật mà có thể thấy được trong các luật lần này đó là tư duy đột phá, tháo gỡ khó khăn, đơn giản hóa tất cả các thủ tục hành chính và “tư tưởng lớn” của luật là tháo gỡ những “điểm nghẽn” và vướng mắc.

Theo Bộ KH&ĐT, các luật này sẽ có hiệu lực ngay từ đầu năm 2025 và “điểm rơi” sẽ kích thích phần tăng trưởng thông qua giải phóng các nguồn lực lâu nay bị ách tắc, đóng góp phần lớn cho tăng trưởng của năm 2025.

Với quyết tâm cao của Chính phủ mà Thủ tướng đã chỉ đạo phấn đấu mức tăng 8%, đây cũng là bước để chuẩn bị sẵn sàng như Tổng Bí thư đã nêu “Chúng ta sẵn sàng bước vào kỷ nguyên mới - kỷ nguyên vươn mình của dân tộc”. Với mục tiêu này, chắc chắn vấn đề tăng trưởng kinh tế sẽ là nội dung hết sức quan trọng.

Theo Thứ trưởng Trần Quốc Phương, tốc độ tăng trưởng có lẽ phải cao hơn nữa chúng ta mới đạt được mục tiêu vào năm 2030 trở thành nước đang phát triển có thu nhập trung bình cao trên thế giới và có nền công nghiệp hiện đại, hơn nữa đến năm 2045, dài hạn hơn là nước phát triển có mức thu nhập cao.

Phương Thảo

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,700 120,700
AVPL/SJC HCM 118,700 120,700
AVPL/SJC ĐN 118,700 120,700
Nguyên liệu 9999 - HN 10,820 ▼120K 11,240
Nguyên liệu 999 - HN 10,810 ▼120K 11,230
Cập nhật: 02/07/2025 10:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.500 117.000
TPHCM - SJC 118.700 120.700
Hà Nội - PNJ 114.500 117.000
Hà Nội - SJC 118.700 120.700
Đà Nẵng - PNJ 114.500 117.000
Đà Nẵng - SJC 118.700 120.700
Miền Tây - PNJ 114.500 117.000
Miền Tây - SJC 118.700 120.700
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - SJC 118.700 120.700
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.500
Giá vàng nữ trang - SJC 118.700 120.700
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.900 116.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.780 116.280
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.070 115.570
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.840 115.340
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.950 87.450
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.740 68.240
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.070 48.570
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.220 106.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.650 71.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.310 75.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.800 79.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.300 43.800
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.060 38.560
Cập nhật: 02/07/2025 10:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,230 11,680
Trang sức 99.9 11,220 11,670
NL 99.99 10,825 ▼45K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,825 ▼45K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,440 11,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,440 11,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,440 11,740
Miếng SJC Thái Bình 11,870 12,070
Miếng SJC Nghệ An 11,870 12,070
Miếng SJC Hà Nội 11,870 12,070
Cập nhật: 02/07/2025 10:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16658 16927 17505
CAD 18626 18903 19521
CHF 32397 32780 33432
CNY 0 3570 3690
EUR 30217 30491 31519
GBP 35138 35532 36466
HKD 0 3201 3403
JPY 175 179 185
KRW 0 18 20
NZD 0 15635 16223
SGD 20004 20287 20809
THB 721 784 838
USD (1,2) 25892 0 0
USD (5,10,20) 25932 0 0
USD (50,100) 25961 25995 26323
Cập nhật: 02/07/2025 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,963 25,963 26,323
USD(1-2-5) 24,924 - -
USD(10-20) 24,924 - -
GBP 35,479 35,575 36,464
HKD 3,271 3,281 3,380
CHF 32,648 32,750 33,557
JPY 178.7 179.02 186.56
THB 767.24 776.71 831.47
AUD 16,903 16,964 17,432
CAD 18,842 18,902 19,458
SGD 20,137 20,199 20,879
SEK - 2,710 2,805
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,063 4,203
NOK - 2,549 2,638
CNY - 3,599 3,696
RUB - - -
NZD 15,585 15,730 16,180
KRW 17.72 18.48 19.95
EUR 30,396 30,420 31,663
TWD 808.04 - 978.23
MYR 5,794.28 - 6,543.69
SAR - 6,854.19 7,213.87
KWD - 83,327 88,738
XAU - - -
Cập nhật: 02/07/2025 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,950 25,960 26,300
EUR 30,250 30,371 31,500
GBP 35,291 35,433 36,431
HKD 3,264 3,277 3,382
CHF 32,461 32,591 33,527
JPY 177.93 178.64 186.10
AUD 16,859 16,927 17,470
SGD 20,179 20,260 20,814
THB 784 787 823,000
CAD 18,818 18,894 19,425
NZD 15,698 16,209
KRW 18.44 20.26
Cập nhật: 02/07/2025 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25965 25965 26320
AUD 16825 16925 17495
CAD 18802 18902 19458
CHF 32636 32666 33557
CNY 0 3613.4 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30498 30598 31371
GBP 35426 35476 36594
HKD 0 3330 0
JPY 178.59 179.59 186.11
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15733 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20153 20283 21015
THB 0 749.7 0
TWD 0 900 0
XAU 11600000 11600000 12050000
XBJ 10200000 10200000 12050000
Cập nhật: 02/07/2025 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,970 26,020 26,260
USD20 25,970 26,020 26,260
USD1 25,970 26,020 26,260
AUD 16,866 17,016 18,083
EUR 30,527 30,677 31,844
CAD 18,747 18,847 20,158
SGD 20,229 20,379 20,839
JPY 178.94 180.44 185.08
GBP 35,511 35,661 36,427
XAU 11,868,000 0 12,072,000
CNY 0 3,497 0
THB 0 784 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 02/07/2025 10:45