Bộ KH&ĐT: Chúng ta có cơ sở để đặt mục tiêu tăng trưởng GDP 2025 trên 8%

14:00 | 09/12/2024

107 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Theo Bộ KH&ĐT, với quyết tâm cao của Chính phủ mà Thủ tướng đã chỉ đạo phấn đấu mức tăng trưởng GDP 8%, đây là bước chuẩn bị sẵn sàng để bước vào kỷ nguyên mới - kỷ nguyên vươn mình của dân tộc.
Bộ KH&ĐT: Chúng ta có cơ sở để đặt mục tiêu tăng trưởng GDP 2025 trên 8%
Thứ trưởng Bộ KH&ĐT Trần Quốc Phương: "Chúng ta có thể có cơ sở để nói đến mục tiêu này bởi có sự tiếp nối đà tăng trưởng năm 2024 và có thể dẫn thêm vào năm 2025". (Ảnh: VGP)

Tại Báo cáo kinh tế - xã hội mà Bộ Kế hoạch và Đầu tư (KH&ĐT) đã trình Chính phủ tại phiên thường kỳ ngày 7/12, ông Trần Quốc Phương, Thứ trưởng Bộ KH&ĐT cho biết kịch bản mà Bộ đã báo cáo Chính phủ hồi quý III/2024 đã đánh giá, nếu không có biến động lớn, tác động tiêu cực từ bên ngoài trong quý IV thì chúng ta có cơ sở đạt được mục tiêu 7% năm 2024.

Báo cáo nêu hầu hết dự báo của các tổ chức quốc tế về tăng trưởng kinh tế Việt Nam năm 2024 đều tăng dự báo so với đầu năm và giữa năm. Đây là nhận xét khách quan của các tổ chức quốc tế.

Rà soát các động lực tăng trưởng từ nay đến cuối năm, Thứ trưởng Trần Quốc Phương cho biết Việt Nam có các cơ hội gia tăng thêm. Thị trường xuất khẩu hiện tương đối tốt, các đơn hàng trở lại với doanh nghiệp, sự gia tăng về xuất khẩu đang rất tốt.

Về đầu tư, các chuyên gia, nhà đầu tư nước ngoài đều đánh giá là trong khi các thị trường đầu tư trên thế giới có vẻ ảm đảm thì đầu tư nước ngoài của Việt Nam rất tốt. Đầu tư trong nước thông qua chỉ số đăng ký kinh doanh của các doanh nghiệp Việt Nam, những tháng gần đây đã có sự gia tăng trở lại về số lượng doanh nghiệp đăng ký mới. Qua đó có thể khẳng định, niềm tin về triển vọng kinh tế, sự điều hành kinh tế của Chính phủ của doanh nghiệp và nhà đầu tư không những được phục hồi mà còn gia tăng.

Về tiêu dùng, mặc dù có những lo ngại về sự cạnh tranh của các nền tảng bán hàng online của nước ngoài, nhưng tựu chung lại, tiêu dùng hàng hóa của thị trường trong nước có thể thấy dấu hiệu tích cực dù chưa đạt như kỳ vọng. Trong tháng cuối năm là thời điểm có các ngày nghỉ lễ quan trọng có thể gia tăng tiêu dùng trong nước, có thể thúc đẩy tiêu dùng.

Về du lịch, sự gia tăng khách du lịch đến Việt Nam tháng 11 rất tốt với hơn 1,5 triệu khách du lịch đến Việt Nam. Để đạt mục tiêu 18 triệu khách du lịch đến Việt Nam trong năm nay, dự kiến đến cuối năm sẽ có thêm hơn 2 triệu du khách.

Với những nỗ lực cao của các cấp, các ngành, những giải pháp đúng đắn đã đề ra, nếu gia tăng mức độ, cường độ thực hiện vào tháng cuối cùng này, báo cáo của Bộ KH&ĐT khẳng định Việt Nam có thể đạt mục tiêu 7% và thậm chí cao hơn.

Về năm 2025, Quốc hội đã ban hành Nghị quyết về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2025, trong đó có đề ra mục tiêu tăng trưởng kinh tế từ 6,5% - 7%, theo Thứ trưởng Bộ KH&ĐT Trần Quốc Phương, mục tiêu cố gắng phấn đấu để đạt từ 7-7,5% và Thủ tướng đã có sự chỉ đạo quyết liệt hơn và mạnh dạn đặt mục tiêu 8% năm 2025.

“Chúng ta có thể có cơ sở để nói đến mục tiêu này bởi có sự tiếp nối đà tăng trưởng năm 2024 và có thể dẫn thêm vào năm 2025 - năm cuối cùng của kế hoạch 2021 - 2025, đồng thời cũng như có nhiều nhân tố mới của năm tới với những thay đổi mang tính căn cơ, đặc biệt là những thay đổi về thể chế”, ông Phương nói.

Kỳ họp thứ 8, Quốc hội vừa qua đã thông qua các luật mà có thể thấy được trong các luật lần này đó là tư duy đột phá, tháo gỡ khó khăn, đơn giản hóa tất cả các thủ tục hành chính và “tư tưởng lớn” của luật là tháo gỡ những “điểm nghẽn” và vướng mắc.

Theo Bộ KH&ĐT, các luật này sẽ có hiệu lực ngay từ đầu năm 2025 và “điểm rơi” sẽ kích thích phần tăng trưởng thông qua giải phóng các nguồn lực lâu nay bị ách tắc, đóng góp phần lớn cho tăng trưởng của năm 2025.

Với quyết tâm cao của Chính phủ mà Thủ tướng đã chỉ đạo phấn đấu mức tăng 8%, đây cũng là bước để chuẩn bị sẵn sàng như Tổng Bí thư đã nêu “Chúng ta sẵn sàng bước vào kỷ nguyên mới - kỷ nguyên vươn mình của dân tộc”. Với mục tiêu này, chắc chắn vấn đề tăng trưởng kinh tế sẽ là nội dung hết sức quan trọng.

Theo Thứ trưởng Trần Quốc Phương, tốc độ tăng trưởng có lẽ phải cao hơn nữa chúng ta mới đạt được mục tiêu vào năm 2030 trở thành nước đang phát triển có thu nhập trung bình cao trên thế giới và có nền công nghiệp hiện đại, hơn nữa đến năm 2045, dài hạn hơn là nước phát triển có mức thu nhập cao.

Phương Thảo

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-don-tet-gia-dinh
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • vietinbank
  • bao-hiem-pjico
  • rot-von-duong-dai-agri
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 84,700 ▼200K 86,700 ▼200K
AVPL/SJC HCM 84,700 ▼200K 86,700 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 84,700 ▼200K 86,700 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 84,200 ▼200K 85,100 ▼200K
Nguyên liệu 999 - HN 84,100 ▼200K 85,000 ▼200K
AVPL/SJC Cần Thơ 84,700 ▼200K 86,700 ▼200K
Cập nhật: 20/01/2025 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 84.700 ▼300K 86.200 ▼700K
TPHCM - SJC 84.900 86.900
Hà Nội - PNJ 84.700 ▼300K 86.200 ▼700K
Hà Nội - SJC 84.900 86.900
Đà Nẵng - PNJ 84.700 ▼300K 86.200 ▼700K
Đà Nẵng - SJC 84.900 86.900
Miền Tây - PNJ 84.700 ▼300K 86.200 ▼700K
Miền Tây - SJC 84.900 86.900
Giá vàng nữ trang - PNJ 84.700 ▼300K 86.200 ▼700K
Giá vàng nữ trang - SJC 84.900 86.900
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 84.700 ▼300K
Giá vàng nữ trang - SJC 84.900 86.900
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 84.700 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 84.600 ▼400K 86.000 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 84.510 ▼1000K 85.910 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 84.240 ▼400K 85.240 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 77.880 ▼360K 78.880 ▼360K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 63.250 ▼300K 64.650 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 57.230 ▼270K 58.630 ▼270K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.650 ▼260K 56.050 ▼260K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 51.210 ▼240K 52.610 ▼240K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 49.060 ▼230K 50.460 ▼230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.530 ▼160K 35.930 ▼160K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.000 ▼150K 32.400 ▼150K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.130 ▼130K 28.530 ▼130K
Cập nhật: 20/01/2025 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,380 ▼20K 8,650 ▲10K
Trang sức 99.9 8,370 ▼20K 8,640 ▲10K
NL 99.99 8,380 ▼20K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,370 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,470 ▲70K 8,660 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,470 ▼20K 8,660 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,470 ▼20K 8,660 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 8,490 8,690
Miếng SJC Nghệ An 8,490 8,690
Miếng SJC Hà Nội 8,490 8,690
Cập nhật: 20/01/2025 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15205 15468 16099
CAD 16983 17254 17871
CHF 27091 27453 28092
CNY 0 3358 3600
EUR 25474 25728 26755
GBP 30113 30487 31430
HKD 0 3120 3323
JPY 155 159 165
KRW 0 0 19
NZD 0 13887 14477
SGD 18010 18284 18806
THB 653 716 769
USD (1,2) 25053 0 0
USD (5,10,20) 25087 0 0
USD (50,100) 25114 25147 25490
Cập nhật: 20/01/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,109 25,109 25,469
USD(1-2-5) 24,105 - -
USD(10-20) 24,105 - -
GBP 30,514 30,585 31,485
HKD 3,193 3,200 3,298
CHF 27,357 27,384 28,256
JPY 157.49 157.74 166.06
THB 677.82 711.55 761.34
AUD 15,501 15,524 16,011
CAD 17,293 17,318 17,843
SGD 18,195 18,270 18,901
SEK - 2,229 2,308
LAK - 0.88 1.23
DKK - 3,436 3,556
NOK - 2,177 2,258
CNY - 3,420 3,524
RUB - - -
NZD 13,917 14,004 14,416
KRW 15.28 16.88 18.28
EUR 25,649 25,691 26,891
TWD 696.43 - 843.41
MYR 5,253.85 - 5,929.96
SAR - 6,625.73 6,976.66
KWD - 79,759 84,865
XAU - - 86,700
Cập nhật: 20/01/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150 25,160 25,500
EUR 25,533 25,636 26,722
GBP 30,267 30,389 31,361
HKD 3,189 3,202 3,308
CHF 27,181 27,290 28,154
JPY 158.77 159.41 166.41
AUD 15,396 15,458 15,973
SGD 18,203 18,276 18,796
THB 716 719 750
CAD 17,201 17,270 17,771
NZD 13,934 14,428
KRW 16.63 18.34
Cập nhật: 20/01/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25100 25100 25558
AUD 15346 15446 16013
CAD 17142 17242 17793
CHF 27271 27301 28174
CNY 0 3421.4 0
CZK 0 990 0
DKK 0 3500 0
EUR 25569 25669 26544
GBP 30328 30378 31480
HKD 0 3271 0
JPY 159.1 159.6 166.14
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.1 0
LAK 0 1.122 0
MYR 0 5820 0
NOK 0 2229 0
NZD 0 13961 0
PHP 0 412 0
SEK 0 2280 0
SGD 18125 18255 18986
THB 0 679.5 0
TWD 0 770 0
XAU 8470000 8470000 8670000
XBJ 7900000 7900000 8670000
Cập nhật: 20/01/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,115 25,165 25,475
USD20 25,115 25,165 25,475
USD1 25,115 25,165 25,475
AUD 15,392 15,542 16,608
EUR 25,746 25,896 27,061
CAD 17,093 17,193 18,502
SGD 18,221 18,371 18,835
JPY 159 160.5 165.07
GBP 30,463 30,613 31,388
XAU 8,488,000 0 8,692,000
CNY 0 3,307 0
THB 0 0 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/01/2025 15:00