Bộ Công Thương triển khai hiệu quả các giải pháp về xuất nhập khẩu

16:18 | 25/10/2020

228 lượt xem
|
(PetroTimes) - Xây dựng và ban hành khung pháp lý trong lĩnh vực xuất nhập khẩu đầy đủ, đồng thời minh bạch, đơn giản hóa thủ tục hành chính, đẩy mạnh dịch vụ công trực tuyến, tạo thuận lợi hóa thương mại… là những giải pháp tích cực của Bộ Công Thương góp phần hoàn thành chiến lược xuất nhập khẩu 2016-2020.

Luật Quản lý ngoại thương được Quốc hội thông qua năm 2017 và chính thức có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2018, đây là văn bản cấp luật đầu tiên điều chỉnh hoạt động xuất nhập khẩu. Bộ Công Thương đã tiến hành rà soát tổng thể hệ thống văn bản quy phạm pháp luật và thủ tục hành chính trong lĩnh vực xuất nhập khẩu để sửa đổi phù hợp với Luật Quản lý ngoại thương, đồng thời, tiến hành đơn giản hóa thủ tục hành chính trong lĩnh vực này, tạo thuận lợi tối đa cho hoạt động xuất nhập khẩu tại Việt Nam. Chỉ tính riêng trong nhiệm kỳ 2015-2020, Bộ trưởng Bộ Công Thương đã ký ban hành theo thẩm quyền 82 Thông tư và ký trình Chính phủ ban hành 4 Nghị định thuộc lĩnh vực xuất nhập khẩu.

Từ đó, Bộ Công Thương đã chủ động, quyết liệt, ban hành nhiều chính sách nhằm cải cách hành chính, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong cung cấp dịch vụ công trực tuyến ở mức độ 3 và mức độ 4, đặc biệt đối với các thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực xuất nhập khẩu.

bo-cong-thuong-tiep-nhan-ho-so-mien-tru-phong-ve-thuong-mai-doi-voi-bot-ngot
Bộ Công Thương Tiếp nhận hồ sơ miễn trừ phòng vệ thương mại đối với bột ngọt.

Tính đến hết năm 2019, Bộ đã triển khai 56 dịch vụ công trực tuyến trong lĩnh vực xuất nhập khẩu ở cấp độ 3 và 4. Đặc biệt, Việt Nam đã kết nối C/O điện tử mẫu D với toàn bộ các nước trong khối ASEAN. Toàn bộ quy trình, thủ tục xin cấp C/O mẫu D điện tử hoàn toàn qua mạng Internet, không tiếp nhận hồ sơ giấy, không phát hành bản C/O giấy.

Bộ Công Thương cũng quan tâm đến nâng cao năng lực dịch vụ logistics, cắt giảm chi phí logistics, trình Thủ tướng Chính phủ ban hành nhiều các Kế hoạch hành động, Chỉ thị. Bộ trưởng Bộ Công Thương đã ký ban hành Quyết định số 708/QĐ-BCT ngày 26 tháng 3 năm 2019 phê duyệt Kế hoạch cải thiện chỉ số Hiệu quả Logistics của Việt Nam.

Bên cạnh những cải thiện nổi bật trong công tác cải cách thủ tục hành chính, không thể không nhắc đến công tác phát triển thị trường của Bộ Công Thương với nhiều kết quả nổi bật. Trong đó, Việt Nam đã tham gia đàm phán và ký kết 16 Hiệp định thương mại tự do (FTA), trong đó có 13 FTA đã ký kết và đi vào hiệu lực. Các FTA mở rộng cửa cho hàng hóa Việt Nam thâm nhập các thị trường đối tác quan trọng (Liên Minh Châu Âu), là cơ hội kết nối và tham gia sâu hơn vào chuỗi giá trị và mạng lưới sản xuất toàn cầu.

Mặt khác, Bộ Công Thương cũng có công lớn trong khai thác cơ hội từ cam kết hội nhập đã được thực hiện có hiệu quả. Minh chứng là giá trị xuất khẩu sang các thị trường có FTA tăng cao liên tục trong nhiều năm. Các thị trường mới trong các nước đối tác thuộc Hiệp định CPTPP đạt mức tăng trưởng xuất khẩu cao, thể hiện bước đầu tận dụng hiệu quả cam kết CPTPP.

Đơn cử như xuất khẩu sang Canada năm 2019 đạt 3,9 tỷ USD, tăng 29% so với năm 2018, sang Mexico đạt 2,83 tỷ USD, tăng 26,2%. Tính hết 9 tháng đầu năm 2020, trong bối cảnh dịch Covid-19, xuất khẩu sang Canada vẫn tăng 10,2% so với cùng kỳ (đạt 3,1 tỷ USD) và sang Mexico tăng 7,9% (đạt 2,34 tỷ USD).

Đối với Hiệp định EVFTA, việc triển khai tận dụng ngay khi Hiệp định có hiệu lực cũng có kết quả tích cực. Trong vòng hai tháng kể từ ngày 01 tháng 8 đến hết 30 tháng 9 năm 2020, các tổ chức được ủy quyền đã cấp khoảng 20.680 bộ C/O mẫu EUR.1 với kim ngạch 830 triệu USD đi 28 nước EU. Các mặt hàng đã được cấp C/O mẫu EUR.1 chủ yếu là giày dép, thủy sản, nhựa và các sản phẩm nhựa, cà phê, hàng dệt may, túi xách, va li, rau quả, sản phẩm mây, tre, đan,... Đây đều là các mặt hàng xuất khẩu mà ta có lợi thế, thể hiện kết quả tận dụng khả quan ngay từ những ngày đầu Hiệp định được đưa vào thực thi.

vi-sao-hang-viet-la-tam-diem-cua-cac-vu-kien-phong-ve-thuong-mai
Thép là mặt hàng xảy ra nhiều vụ tranh chấp thương mại nhất trong 5 năm qua.

Có thể khẳng định rằng, Bộ Công Thương đã thực sự chủ động trong công tác điều hành. Theo đó, Bộ Công Thương và các Bộ, ngành liên quan đã chủ động bám sát diễn biến, bối cảnh thị trường trong và ngoài nước để kịp thời chỉ đạo, điều hành linh hoạt, từ chính sách đến công tác tháo gỡ khó khăn cho từng ngành, từng lĩnh vực và doanh nghiệp.

Đồng thời, Bộ Công Thương cũng sử dụng các công cụ phù hợp với cam kết quốc tế để bảo vệ cho sản xuất trong nước, đặc biệt là phòng vệ thương mại (điều tra áp thuế bán phá giá một số mặt hàng thép, đường lỏng, sơ xợi tổng hợp…). Đặc biệt là việc chú trọng hoạt động tuyên truyền, phổ biến để các doanh nghiệp tận dụng tối đa các điều kiện thuận lợi về tiếp cận thị trường và cắt giảm thuế quan của các đối tác để đẩy mạnh xuất khẩu và nâng cao hiệu quả xuất khẩu hàng hoá Việt Nam sang các thị trường đã ký FTA.

Chính phủ và Bộ Công Thương đặc biệt quan tâm đến công tác triển khai thực hiện CPTPP và EVFTA. Mục tiêu là không chỉ hỗ trợ các cơ quan, tổ chức và công chúng nắm được nội dung cam kết CPTPP, EVFTA mà còn vận dụng và phát huy có hiệu quả ưu đãi của Hiệp định, từ đó tận dụng tối đa các cơ hội và hạn chế tối thiểu các thách thức.

Thành Công

Bộ Công Thương đề xuất sửa Luật Dầu khí Bộ Công Thương đề xuất sửa Luật Dầu khí
Bộ Công Thương quy định về phân cấp và lập báo cáo tài nguyên, trữ lượng dầu khí Bộ Công Thương quy định về phân cấp và lập báo cáo tài nguyên, trữ lượng dầu khí
Vượt qua khoảng cách địa lý và dịch bệnh Vượt qua khoảng cách địa lý và dịch bệnh
Đưa doanh nghiệp Việt tới gần thị trường quốc tế hơn Đưa doanh nghiệp Việt tới gần thị trường quốc tế hơn

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,000 148,600
Hà Nội - PNJ 146,000 148,600
Đà Nẵng - PNJ 146,000 148,600
Miền Tây - PNJ 146,000 148,600
Tây Nguyên - PNJ 146,000 148,600
Đông Nam Bộ - PNJ 146,000 148,600
Cập nhật: 23/10/2025 06:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,660 14,860
Miếng SJC Nghệ An 14,660 14,860
Miếng SJC Thái Bình 14,660 14,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,560 14,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,560 14,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,560 14,860
NL 99.99 14,360
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,360
Trang sức 99.9 14,350 14,850
Trang sức 99.99 14,360 14,860
Cập nhật: 23/10/2025 06:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,466 1,486
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,466 14,862
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,466 14,863
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,454 1,479
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,454 148
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,439 1,469
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 140,946 145,446
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 102,836 110,336
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 92,552 100,052
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,268 89,768
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,301 85,801
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,913 61,413
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,466 1,486
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,466 1,486
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,466 1,486
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,466 1,486
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,466 1,486
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,466 1,486
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,466 1,486
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,466 1,486
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,466 1,486
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,466 1,486
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,466 1,486
Cập nhật: 23/10/2025 06:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16583 16851 17431
CAD 18272 18548 19163
CHF 32445 32828 33467
CNY 0 3470 3830
EUR 29918 30191 31215
GBP 34290 34681 35613
HKD 0 3260 3462
JPY 166 171 177
KRW 0 17 19
NZD 0 14828 15415
SGD 19747 20029 20553
THB 717 780 833
USD (1,2) 26083 0 0
USD (5,10,20) 26124 0 0
USD (50,100) 26152 26172 26353
Cập nhật: 23/10/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,153 26,153 26,353
USD(1-2-5) 25,107 - -
USD(10-20) 25,107 - -
EUR 30,177 30,201 31,321
JPY 170.48 170.79 177.81
GBP 34,735 34,829 35,611
AUD 16,891 16,952 17,382
CAD 18,520 18,579 19,093
CHF 32,814 32,916 33,563
SGD 19,930 19,992 20,595
CNY - 3,653 3,747
HKD 3,341 3,351 3,431
KRW 17.05 17.78 19.07
THB 768.27 777.76 827.46
NZD 14,873 15,011 15,348
SEK - 2,756 2,834
DKK - 4,036 4,150
NOK - 2,590 2,663
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,843.59 - 6,549.37
TWD 776.4 - 933.48
SAR - 6,928.71 7,247.38
KWD - 83,925 88,678
Cập nhật: 23/10/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,192 26,193 26,353
EUR 30,001 30,121 31,202
GBP 34,632 34,771 35,707
HKD 3,326 3,339 3,441
CHF 32,533 32,664 33,548
JPY 170.10 170.78 177.60
AUD 16,766 16,833 17,354
SGD 19,964 20,044 20,557
THB 783 786 819
CAD 18,476 18,550 19,060
NZD 14,889 15,367
KRW 17.71 19.35
Cập nhật: 23/10/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26167 26167 26353
AUD 16762 16862 17467
CAD 18452 18552 19154
CHF 32686 32716 33602
CNY 0 3662.7 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30098 30128 31151
GBP 34588 34638 35748
HKD 0 3390 0
JPY 170.08 170.58 177.64
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.161 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14938 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19905 20035 20763
THB 0 746 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 14600000 14600000 14860000
SBJ 13500000 13500000 14860000
Cập nhật: 23/10/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,183 26,233 26,353
USD20 26,180 26,233 26,353
USD1 23,845 26,233 26,353
AUD 16,824 16,924 18,029
EUR 30,288 30,288 31,715
CAD 18,418 18,518 19,822
SGD 20,001 20,151 20,690
JPY 170.53 172.03 176.56
GBP 34,845 34,995 35,860
XAU 14,648,000 0 14,852,000
CNY 0 3,549 0
THB 0 783 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 23/10/2025 06:00